Một số kiến thức cơ bản về đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá

Bởi tronbokienthuc

Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (3.6 MB, 62 trang )

Vụ Giáo dục Trung học

Các thầầy cô đã đượợc tham gia nhưững đợợt tầợp
huầấn nào vềầ đôổi mợấi PPDH và KTĐG?

1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng CBQL,
GV được thực hiện hàng năm
– Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ về
đổi mới, tạo tâm thế sẵn sàng đổi mới;
– Trang bị kiến thức hiện đại về đổi mới ND, PP,
HT dạy học và kiểm tra, đánh giá cho CBQL, GV;
– Tăng cường CSVC, TBDH phục vụ đổi mới;
– Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lí giáo
dục và đổi mới PPDH, KTĐG.

2. Nâng cao khả năng thực hiện đổi mới thông
qua các hoạt động thí điểm
– Triển khai thí điểm phương pháp Bàn tay nặn
bột giai đoạn 2011  2015;
– Phát triển thiết bị dạy học tự làm;
– Dạy học liên môn, tích hợp;
– Mô hình nhà trường đổi mới đồng bộ PPDH và
KTĐG kết quả giáo dục;

3. Triển khai thí điểm nhiều hình thức giáo dục

mới theo hướng phát triển năng lực học sinh
– Cuộc thi KHKT dành cho HS trung học

– Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học
– Cuộc thi dạy học chuổ đềầ tích hợợp dành
cho GV
– Các cuộc thi trên mạng: Violympic, IOE; Giải
toán trên máy tính cầm tay
– Đường lên đỉnh Opympia, tài năng tiếng
Anh

5. Đổi mới kiểm tra đánh giá
– Đổi mới một bước cách thức ra đề kiểm tra, thi
theo hướng: giảm dần yêu cầu học thuộc lòng; chú
trọng yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp; tăng
dần các yêu cầu sáng tạo; gắn với các vấn đề thời
sự của đất nước nhằm đánh giá đúng chất lượng
học tập và năng lực của học sinh.
– Đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo hướng tổ chức
thi 4 môn quốc gia và sử dụng 50% kết quả đánh
giá quá trình.

II. Một số kết quả đã đạt dược

(1)- Đông đảo GV có nhận thức đúng về đổi
mới PPDH, KTĐG. Nhiều GV đã xác định rõ sự
cần thiết và mong muốn thực hiện đổi mới PPDH,
KTĐG.
(2)- Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH,
KTDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng
TBDH và ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt
động dạy học được nâng cao.
(3)- Nhiều GV bước đầu vận dụng được qui
trình KT, ĐG mới.

II. Một số kết quả đã đạt dược
(4)- CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH,
KTĐG đã từng bước cải thiện, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG.
(5)- Bộ chủ trương tăng cường hoạt động tự
làm TBDH GV và HS, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự chủ động, sáng tạo của GV và HS trong hoạt
động dạy và học ở trường trung học.

III. Một số mặt còn hạn chế
(1) Hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở nhiều
trường trung học chưa mang lại hiệu quả cao.
– Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH
chủ đạo của nhiều GV.
– Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng

các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của HS còn ít.

III. Một số mặt còn hạn chế
(2) Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức
lí thuyết, nhẹ về thí nghiệm, thực hành.
– Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua
khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực
sự được quan tâm.
– Việc ứng dụng CNTT, sử dụng các TBDH
chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả.

III. Một số mặt còn hạn chế
(3) Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm yêu cầu
khách quan, chính xác, công bằng;
– Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái
hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn
đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối
“đọc-chép” thuần túy, HS học tập thiên về ghi
nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
– Chưa chú trọng rèn luyện năng lực tự học
cho HS.

4. Một số mặt còn hạn chế
(4) Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình
biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn

nặng tính chủ quan của người dạy.
– Hoạt động KTĐG trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm
thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.

IV. Một số nguyên nhân của đổi mới
PPDH, KTĐG chưa hiệu quả
– Nhầợn thưấc vềầ sượ cầần thiềất phaổi đôổi mợấi
PPDH, KTĐG và ý thưấc thược hiềợn đôổi mợấi cuổa
môợt bôợ phầợn CBQL, GV chưa cao.
– Lý luầợn vềầ PPDH, KTĐG chưa đượợc
nghiền cưấu và vầợn duợng môợt cách có hềợ
thôấng nền chưa taợo ra sượ đôầng bôợ, hiềợu quaổ;
các hình thưấc tôổ chưấc hoaợt đôợng daợy hoợc
nghèo nàn.
– Năng lược cuổa ĐNGV vềầ vầợn duợng các
PPDH tích cược, sưổ duợng TBDH, ưấng duợng
CNTT trong daợy hoợc còn haợn chềấ.

IV. Một số nguyên nhân của đổi mới
PPDH, KTĐG chưa hiệu quả
– Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH,
KTĐG của cơ quan QLGD và CBQL còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu.
– Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG
chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc
đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới PPDH.
– Cơ chế, chính sách chưa khuyến khích được

sự tích cực đổi PPDH, KTĐG của GV.
– Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới
PPDH, KTĐG trong nhà trường vừa thiếu, vừa
chưa đồng bộ, hạn chế việc áp dụng các PPDH,
KTĐG hiện đại…

Nghị quyết 29:
– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng KT-KN của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
– Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
– Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học.
– Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.

Nghị quyết 29:

– Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, KT
và ĐG kết quả GD, ĐT, bảo đảm trung thực, khách
quan.
– Việc thi, KT và ĐG kết quả giáo dục, đào tạo cần
từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và
cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.

– Phối hợp sử dụng kết quả ĐG trong quá trình học
với ĐG cuối kỳ, cuối năm học; ĐG của người dạy với
tự ĐG của người học; ĐG của nhà trường với ĐG
của gia đình và của xã hội.

II. Tiềấp cầợn mợấi vềầ các thành tôấ
cuổa quá trình giáo duợc và daợy hoợc
đôấi vợấi giáo duợc phôổ thông

1. VỀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC
Cách tiếp cận truyền thống
Tiếp cận nội dung: có đề cập
đến kĩ năng, thái độ, nhưng
chú trọng cung cấp trang bị
kiến thức; chưa chú ý yêu
cầu vận dụng kiến thức.

Cách tiếp cận mới
Tiếp cận năng lực:
Hình thành phẩm chất và
năng lực thông qua yêu cầu
vận dụng tổng hợp kiến thức ,
kĩ năng, thái độ và nhiều yếu tố
tâm lý khác.

Đề cao yêu cầu vận dụng kiến
thức, thực hành, khả năng

thực hiện, kĩ năng sống

2. VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CTGD
Cách tiếp cận truyền thống

Cách tiếp cận mới

– Một CT quốc gia do Bộ ban – Trên cơ sở CT quốc gia, coi
hành áp dụng chung cho toàn trọng phát triển CT nhà trường
quốc.
cho phù hợp với điều kiện,
– Xây dựng theo kiểu cắt hoàn cảnh cụ thể.
khúc, thiếu liên thông.

– Một CT tổng thể liên thông từ
– CT chưa bảo đảm tính khoa lớp 1 đến lớp 2.
học, thiếu tổng chủ biên – Bảo đảm và cập nhật quy
xuyên suốt các cấp học
trình quốc tế; có tổng chủ biên
cho các môn học/cấp học.

3. Về nội dung giáo dục
Cách tiếp cận truyền thống

Cách tiếp cận mới

– CT các môn học là nội dung

thu nhỏ của các khoa học
tương ứng.
– Quá chú trọng lôgic khoa
học và tính hệ thống của môn
học, dẫn tới ôm đồm nặng
nề; nhiều kiến thức hàn lâm,
thiếu tính thực tiễn; nặng về lí
thuyết, nhẹ về thực hành.
– Các môn học còn thiếu tính
liên môn.

– Chỉ lựa chọn một số kiến
thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực
giúp cho việc hình thành và
phát triển phẩm chất, năng lực
người học. Chú ý tích hợp,
liên môn; tăng tính thực tiễn và
yêu cầu vận dụng vào thực
tiễn đời sống; tăng cường hoạt
động thực hành.
-Bổ sung các nội dung và hình
thức mới: GD kinh doanh; dạy
học toán, các môn khoa học
bằng tiếng Anh.

Video liên quan

You may also like

Để lại bình luận