Site icon Trọn Bộ Kiến Thức

Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk – Tài liệu text

Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.32 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp đang phải cạnh
tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường và thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trong
hoàn cảnh đó, doanh nghiệp phải biết tận dụng những điểm mạnh và khắc phục
những điểm yếu để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Những lợi thế có thể là vốn công nghệ…
Song một lợi thế ít tốn kém nhất mà lại mạng lại hiệu quả cao nhất đó chính là nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Việc các nhân viên trong doanh nghiệp thực hiện tốt công
việc của mình, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn sẽ có
thể giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Để làm
được điều đó các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá thực
hiện công việc. Mà trong đó việc xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc là vô
cùng quan trọng.Vì vậy nhóm chọn đề tài “ xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công
việc tại công ty Vinamilk” để có cái nhìn tổng quan về công tác xây dựng quy trình
đánh giá thực hiện công việc và một số nhận xét về công tác đánh giá thực hiện công
việc trong một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

1

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC
Khái niệm đánh giá thực hiện CV
Đánh giá thực hiện công việc là quá trình thu nhận và xử lí thông tin về quá trình

1.1.

và kết quả thực hiện công việc của nhân lực trong doanh nghiệp để đưa ra những nhận
định chính xác về năng lực thực hiện công việc và mức độ hoàn thành công việc của nhân
lực đối với một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc đánh giá thực hiện công việc có bản chất là sự so sánh giữa những đóng góp
của từng cá nhân đối với tổ chức với tiêu chuẩn tham chiếu phù hợp đối với chức danh

mà người này đảm nhận.
Trong đó:
• Đánh giá năng lực thực hiện công việc là những đánh giá nhằm xác định yếu tố tiềm năng
của nhân lực so với các yêu cầu vị trí công việc nhất định nào đó. Các doanh nghiệp
thường sử dụng mô hình ASK để xem xét năng lực của nhân lực so với yêu cầu của vị trí

công việc. Kết quả đánh giá được sử dụng chủ yếu trong công tác phát triển cán bộ.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc là những đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn
thành công việc của nhân lực so với những tiêu chuẩn đã đề ra của tổ chức. Kết quả đánh
giá hoàn thành công việc được sử dụng chủ yếu trong đãi ngộ, đào tạo và phát triển nhân
lực.
Về thực chất, đánh giá năng lực thực hiện công việc và đánh giá mức độ hoàn
thành công việc không thể tách rời bởi vì năng lực hoàn thành công việc được thể hiện
thông qua khả năng hoàn thành các công việc mà họ đảm nhận. Tuy nhiên, đánh giá năng
lực thực hiện công việc chú trọng tới khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn công việc đề ra,
đánh giá mức độ hoàn thành công việc là đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ đã
đề ra.

1.2.

Quy trình đánh giá thực hiện công việc

2

Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc

Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc

Triển khai đánh giá thực hiện công việc

Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Hình 1: Quy trình đánh giá thực hiện công việc
1.2.1. Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc
Mục tiêu đánh giá: Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc là xác định rõ
đánh giá nhằm đo lường cái gì?
Đánh giá thực hiện công việc có thể được thực hiện nhằm đo lường:



Kết quả thực hiện công việc
Hành vi của người lao động trong khi thực hiện công việc
Kỹ năng của người thực hiện công việc
Phẩm chất của người thực hiện công việc

Mục tiêu đánh giá sẽ quyết định đến tính hình thức và tính hiệu quả của hệ thống.
Kết quả được sử dụng:



Để tổ chức công việc tốt hơn
Để kiểm tra năng suất lao động
Để thiết lập hệ thống lương, thưởng
Để xác định nhu cầu đào tạo

1.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc
Việc xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc nếu doanh nghiệp lần đầu
thực hiện hoặc làm mới hệ thống thì được thực hiện qua quá trình thiết kế đánh giá thực
hiện công việc. Việc thiết kế đánh giá thực hiện công việc liên quan đến các nội dung
chính như:

Xác định mục tiêu và chu kỳ đánh giá thực hiện công việc
3




Xác định tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
Lựa chọn phương pháp đánh giá thực hiện công việc
Xác định đối tượng đánh giá thực hiện công việc
Xác định cách thức tiến hành đánh giá thực hiện công việc
Nếu doanh nghiệp đã có hệ thống đánh giá được hiểu đó là quá trình xây dựng kế

hoạch cho một lần (một chu kỳ) đánh giá.
1.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việc
Triển khai đánh giá thực hiện công việc là quá trình doanh nghiệp tổ chức thực
hiện đánh giá công việc trong thực tế.
Nội dung của triển khai đánh giá thực hiện công việc bao gồm:

Truyền thông đánh giá thực hiện công việc

Đào tạo đánh giá thực hiện công việc
Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc

1.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Kết quả đánh giá, tùy thuộc mục tiêu của đánh giá doanh nghiệp tiến hành sử dụng
kết quả đánh giá thực hiện công việc. Kết quả đánh giá thực hiện công việc có thể được
sử dụng trọng:
Bố trí và sử dụng nhân lực: luân chuyển, sa thải,…
Đào tạo và phát triển nhân lực: xác định nhu cầu đào tạo,…
Đãi ngộ nhân lực: tăng lương, trả lương, trả thưởng,…
Các hoạt động quản trị nhân lực khác…

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG
TY VINAMILK
2.1. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ
sữa. Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước với khoảng 55% thị phần sữa nước,
4

85% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc và trị vì trong cả 3 hình thức phân phối là
bán buôn, bán lẻ (212.000 điểm bán lẻ) và cửa hàng phân phối trực tiếp (575 cửa hàng).
Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng
tiện lợi trên toàn quốc. Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh
thổ.Vinamilk vừa trở thành đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh
nghiệp châu Á xuất sắc có doanh thu dưới 1 tỷ USD năm 2010 của tạp chí chuyên xếp
hạng Forbes
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh

 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa

khác;
 Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên

liệu;
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
 Sản xuất và kinh doanh bao bì
 In trên bao bì
 Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa)

2.1.2. Tầm nhìn và sứ mạng của công ty

TẦM NHÌN: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh

dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

GIÁ TRỊ CỐT LÕI
– Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
– Tôn trọng: Tôn trọng Khách hàng-Đồng nghiệp-Công ty- Đối tác.
5

– Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
– Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty.
– Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.

TRIẾT LÍ KINH DOANH

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh
thổ.Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk.Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Chính sách chất lượng: Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam :
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng
đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
2.1.3. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển:
– Nhiệm vụ chức năng:
 Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.

– Định hướng phát triển:
 Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát

triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm
thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.

• Xây dựng thương hiệu.
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
6

• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiêp

a. Cơ cấu lao động
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/05/2005 là 3.805 người. Cơ cấu
lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau:
Phân theo trình độ

Số lượng

Tỷ lệ

– Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học:

1.244

32,7 %

– Cán bộ có trình độ trung cấp:

489

12,9 %

– Lao động có tay nghề:

1.487

39,1 %

– Lao động phổ thông:

585

15,3 %

Tổng cộng:

3.805

100 %

7

Chức năng 1 số phòng ban chính của công ty
1. Bộ phận sản xuất:

– Khối lượng sản phẩm sản xuất ra theo giờ, theo ngày và theo tháng
– Chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn
– Khả năng chịu áp lực công việc
– Nhiệt tình,năng động,sáng tạo,độc lập trong công việc
– Sự thành thạo quy trình sản xuất sữa
2. Phòng marketing:

* Mô tả, phân công công việc
– Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản
phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi …;
– Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương
hiệu;
– Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu của thị trường;
– Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường
và các đối thủ cạnh tranh.
3. Phòng nhân sự:

* Mô tả, phân công công việc
-Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn Công ty;
-Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;
– Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự ;
– Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy
nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất;
-Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty;
– Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính,
nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước;
8

-Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của nhân viên trong Công ty.
4. Phòng kinh doanh:
* Mô tả, phân công công việc
– Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh,
theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
– Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân

phối, chính sách giá cả;
– Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
– Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị
trường.
5. Phòng tài chính kế toán:
– Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán;
– Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính;
– Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
– Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty;
– Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán;
– Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư
của Công ty có hiệu quả.

2.2. Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
2.2.1. Mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
Công ty tiến hành đánh giá thực hiện công việc nhằm giám sát việc thực hiện công
việc của người lao động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, chất
lượng sản phẩm đảm bảo, đồng thời nhằm mục đích khen thưởng, xét chọn công nhân
giỏi, cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật giỏi, lao động xuất sắc… Ngoài ra, còn tạo sự
9

công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, khuyến khích tạo động lực cho
họ hoàn thành công việc với chất lượng và năng suất ngày càng cao.
2.2.2. Quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
2.2.2.1.Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc

Xác định và xây dựng những nội dung công việc cụ thể mà từng nhân viên phải

thực hiện để đạt được mục tiêu chung của tổ chức nơi nhân viên làm việc.
So sánh kết quả thành tích công việc của mỗi cá nhân để làm mức chuẩn, đánh giá

thành tích công việc.
Xác định nhu cầu đào tạo cho nhân viên.

2.2.2.2.Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc
a. Xác định chu kỳ đánh giá thực hiện công việc
Đối với nhân viên văn phòng và cán bộ, chu kì đánh giá là 6 tháng/ lần.
Công ty tiến hành đánh giá mỗi khi sản phẩm hoàn thành hoặc mỗi khi có một lô
hàng sản xuất xong. Trong trường hợp này, đánh giá thực hiện công việc chủ yếu căn cứ
trên đánh giá chất lượng sản phẩm
b. Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thực hiện công việc

Phương pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi

Là phương pháp kết hợp giữa phương pháp mức thang điểm và phương pháp ghi chép
các sự kiện quan trọng. Theo phương pháp này các mức độ hoàn thành công việc khác
nhau được biểu diễn theo mức thang điểm và được mô tả dựa theo hành vi thực hiện công
việc. Để cho điểm, người đánh giá phải xác định xem hành vi của đối tượng thuộc vào
loại nào trong số các hành vi được mô tả.
Các yếu tố được lựa chọn để đánh giá hành vi gồm 2 loại
– Các đặc tính liên quan đến công việc: khối lượng công việc, chất lượng hoàn thành
công việc

Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi:
Đánh giá theo khối lượng công việc.
10

Hoàn thành công việc với hiệu quả cao. Giúp các phòng ban

50

khác có đủ nhân lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một

40

số ít lỗi nhỏ
Hoàn thành công việc ở mức chất lượng có thể chấp nhận

30

được
Các công việc còn chồng chéo lên nhau, hiệu quả chưa cao
Thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ và ảnh hưởng đến

20
10

các phòng ban khác

Đánh giá theo chất lượng hoàn thành công việc
Chất lượng công việc vượt mức tiêu chuẩn

Chất lượng đạt tiêu chuẩn
Chất lượng chưa đạt yêu cầu nhưng vẫn có thể chấp nhận

50
40
30

được
Chất lượng công việc thấp

20

– Các đặc tính liên quan đến hành vi cá nhân: Mức độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác, sáng
kiến đóng góp, hành vi biểu hiện trong công việc.
Đánh giá theo mức độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác
Các thành viên trong phòng làm việc hăng say và thường xuyên

50

giúp đỡ nhau
Hoàn thành đủ nhiệm vụ được giao.
Các thành viên hoạt động riêng lẻ ít có sự kết hợp giữa các cá
nhân trong phòng ban

11

40
20

20
Làm tốt công việc được giao, đôi khi cần sự giám sát, nhắc nhở

Làm việc chống đối không co hiệu quả, thiếu tinh thần trách

10

nhiệm
Đánh giá dựa trên những sáng kiến đóng góp
Có nhiều đóng góp có tính sáng tạo và ứng dụng cao
Có tinh thần sáng tạo nhưng chưa phát huy hiệu quả
Có đưa ra những sáng kiến nhưng không thường xuyên
Rất it khi đưa các sang kiến, chỉ biết làm việc theo 1 trình tự

50
40
30
20

cứng nhắc
Đánh giá dựa trên những hành vi biểu hiện trong công việc, trong cách cư xử với đồng
nghiệp
Nhiệt tình trong công việc, làm việc với tinh thần trách nhiêm

50

cao, tất cả vì lợi ích của công ty
Xử lý nhanh nhẹn các sự cố gặp phải
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng lại ít quan hệ với

40
30

đồng nghiêp
Đôi khi có những biểu hiện không tốt làm ảnh hưởng đến lợi

20

ích tập thể
Thiếu tinh thần trách nhiệm thiếu sự hòa đồng

10

Xác định tiêu chuẩn đánh giá:

Xuất phát từ cơ cấu tổ chức của công ty, dựa trên đặc thù và sự phân công, mô tả cụ thể
công việc của từng phòng ban, mà công ty đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá năng lực
thực hiện công việc của nhân viên các phòng ban khác nhau
Ví dụ : Phương pháp đánh giá bằng thang điểm áp dụng cho phòng Marketing
Mô tả công việc:
12

Truyền thông quảng bá sản phẩm

Hổ trợ và thúc đẩy bán hàng

Lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm.

Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm

Các tiêu chuẩn:

Hợp tác và làm việc nhóm tốt

Tinh thần trách nhiệm cao

Chủ động và sáng tạo trong công việc

Thái độ phục vụ khách hàng tốt

Tuân thủ các quy định của công ty
Bảng mẫu đánh giá thực hiện công việc dành cho nhân viên phòng Marketing:

Nội dung trách nhiệm công việc
Trọng số đánh giá: 40%
Nội dung trách nhiệm chính:
Khối lượng ( tối đa 15 điểm)
15. Luôn luôn tạo ra các sản phẩm lao động với chất lượng cao, khôngcó
lỗi, không phải làm lại
10. Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một số ítlỗi
nhỏ
5. Hoàn thành công việc ở mức chất lượng có thể chấp nhận được
0. Thường xuyên tạo ra các sản phẩm lao động kém chất lượng,thường
xuyên phải sửaKết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Chất lượng (tối đa 15 điểm)
15. Hoàn thành khối lượng công việc vô cùng lớn, vượt xa yêu cầucủa
cán bộ hướng dẫn
10. Hoàn thành tốt công việc chính và cả các nhiệm vụ được giaothêm
5. Hoàn thành đầy đủ các công việc được giao
0. Hoàn thành khối lượng công việc dưới mức yêu cầu
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Tiến độ (tối đa 15 điểm)
15. Luôn hoàn thành công việc đúng và trước thời hạn hoặc tiến độcam
kết
13

Điểm đánhgiá

50
40
30
20
10

50
40
30
20
10

50
40

10. Thường hoàn thành đúng thời hạn với rất ít sự nhắc nhở
5. Hoàn thành phần lớn công việc đúng hạn, đôi khi vẫn cần sự nhắc nhở
0. Luôn không hoàn thành công việc đúng tiến độ mặc dù đã được nhắc
nhở
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Trách nhiệm và tận tụy ( tối đa 10 điểm)
10. Vô cùng tận tuỵ và trách nhiệm với công việc. Luôn chủ độngvà nỗ
lực hoàn thành tốt công việc
6. Luôn luôn hoàn thành công việc với trách nhiệm cao với rất ít sự giám
sát
3. Làm tốt công việc được giao, đôi khi cần sự giám sát, nhắc nhở
0. Thường xuyên phải nhắc nhở để hoàn thành công việc
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:

Nội dung trách nhiệm chính:
Phối hợp tập thể ( tối đa 10 điểm)
10. Phối hợp làm việc đạt hiệu quả cao với các thành viên kháctrong tập
thể. Luôn có ý thức và hành động xây dựng tinh thần tập thể
6. Làm việc tốt với các thành viên trong tập thể3. Giảm hiệu quả khi làm
việc với tập thể
0. Luôn xung đột với người khác trong tập thể
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Tổng A

Mục tiêu công việc

30
20
10

50
40
30
20
10

50
40
30
20
10

Điểm đánh giá

Mục tiêu công việc giao trong kỳ: Đưa sản phẩm mới:
“sữa tươi nguyên chất 100%” ra thị trường.
10

20

30

40

50

10

20

30

40

50

Trọng số đánh giá : 40%
Mục tiêu 1: Truyền thông quảng bá sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Mục tiêu 2: Hổ trợ và thúc đẩy bán hàng.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:

14

10

20

30

40

50

10

20

30

40

50

Mục tiêu 3: Lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Mục tiêu 4: Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Tổng B

Yêu cầu đối với người thực hiện:
Phần này xem xét các yêu cầu, mong muốn cụ thể của công việc

Điểm

với người thực hiện. Cần lựa chọn yêu cầu được coi là quan trọng

giá

(yêu cầu về mức độ đánh giá được mô tả cụ thể theo hướng dẩn…)
Trọng số đánh giá : 20%
Yêu cầu chung
Yêu cầu : TÍNH HỢP TÁC VÀ LÀM VIỆC THEO NHÓM
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tinh thần đoàn kết tập thể cao.
Tính cầu tiến trong công việc.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc:

50

Thành công của công việc, thành công của nhóm thực hiện công

40

việc đó.

30

Bầu nhiệm những người có tính hợp tác và làm việc cao.

20

Đề cao sự sáng tạo trong công việc của nhóm.

10

Yêu cầu : TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH VÀ QUI ĐỊNH
Các tiêu chuẩn hình thành:
15

đánh

Các nôi qui chính sách đề ra của công ty:
Đúng giờ, đúng qui định.
Tác phong đầy đủ nghiêm túc.

50

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

40

Thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc khi làm việc.

30

Làm việc tốt, tinh thần cao, tuân thủ chính sách của ban lãnh đạo,

20

cấp đề ra.

10

Yêu cầu: PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Đạt tiêu chuẩn về chất lượng và sản lượng đạt ra.
Tạo niềm tin và niềm vui cho khách hàng. Xem “ khách hàng là
thượng đế”

50

Tận dung hết mọi khả năng để lấy lòng khách hàng, tiêu thụ sản

40

phẩm.

30

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

20

Dựa theo số lượng bán ra mà đánh giá kết quả, thành tích làm việc

10

của nhân viên.
Dựa theo khả năng từng nhân viên để đánh giá họ( từng trường
hợp bán không được hàng)
Yêu cầu cụ thể( sử dụng bán …). Cần ít nhất 1 yêu cầu gắn với nội

dung công việc cụ thể.
Yêu cầu: TÍNH SÁNG TẠO
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Kế hoạch, phương pháp.
Khả năng, tư duy.
16

Biết chợp lấy thời cơ

50

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

40

Vận dụng cho doanh nghiệp, công ty những đề án, những kế hoạch

30

mang tính khả thi. Xem xét đưa vào hoạt động.

20

Khuyến khích khả năng tư duy mang tính tích cực.

10

Tuyên dương, khen thưởng những nhân viên có thành tích tốt.
Yêu cầu: TÍNH CHỦ ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM

Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tự giác, làm việc với cấp độ cao, luôn hoàn thành tốt công việc
được giao.
Quan hệ tốt với đồng nghiệp. Tạo không khí làm việc thoải mái tự

50

nhiên.

40

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

30

Mực độ việc được hoàn thành.

20

Mức độ thích nghi của nhân viên với công ty, văn phòng.

10

Tổng C

Bạn cho biết những khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quý vừa qua
( nếu có):
Nhiều khách hàng không có sự nhiệt tình, tham gia chưa cao.
Thái độ hợp tác của các đại lý, siêu thị. Chi phí công việc còn hạn chế.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quý kế tiệp. Bạn cần Trưởng đơn vị và Công ty tạo

những điều kiện gì?
Chi thêm kinh phí.
Công ty nên liên hệ với các đại lý, siêu thị để công việc hoàn thành tốt hơn.
17

Sau đó tính tổng điểm đánh giá
Điểm đánh giá= Tổng (Trọng số * Tổng A,B,C/số nhiệm vụ)
= 40% * TổngA/ số nv + 40% * TổngB/số nv+ 20%* Tổng C/ số nvu
Xếp loại:
1. Hoàn thành xuất sắc – (45 – 50 điểm): Hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Đáp
ứng vượt mức hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực hiện của
công việc, thể hiện được năng lực làm việc nổi trội
2. Hoàn thành tốt– (35 – 45 điểm): Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đáp ứng đủ các trách
nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực hiện của công việc, đôi khi đáp ứng vượt yêu
cầu. Phát huy tốt năng lực làm việc
3. Hoàn thành – (25 –35 điểm): Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao. Đáp ứng được
hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với người thực hiện của công việc
4. Chưa hoàn thành, cần cố gắng – (15 – 25 điểm): Chưa hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ
được giao. Chỉ thực hiện được một phần trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với người thực
hiện công việc cần phải cải thiện
5. Không hoàn thành – (10-15 điểm): Không đáp ứng được yêu cầu công việc, cần xem
xét tính phù hợp với công việc.

c. Xác định đối tượng đánh giá thực hiện công việc
Đối tượng được đánh giá

Đối tượng đánh giá

Công nhân sản xuất

Các tổ trưởng sản xuất theo dõi quá trình thực hiện
công việc hàng ngày

Khối quản lý phục vụ

Trưởng BP phối hợp với Tp. HCNS

18

Cán bộ lãnh đạo cấp công ty

Giám đốc điều hành

2.2.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việc
a. Truyền thông đánh giá thực hiện công việc
Công tác truyền thông giúp người đánh giá hiểu rõ được vị trí của họ trong mắt
nhà quản lí và của cả doanh nghiệp. Với Vinamilk, doanh nghiệp luôn có những cách trao
đổi thông tin nội bộ hợp lí.
b. Đào tạo đánh giá thực hiện công việc
Vinamilk là một trong những công ty lớn và có đội ngũ lãnh đạo tốt. Công tác đánh giá
năng lực nhân viên chủ yếu do những người lãnh đạo các phòng ban trong công ty đảm
nhiệm. Vì vậy việc đánh giá có chịu ảnh hưởng của tình cảm con người. Để khắc phục
nhược điểm này một trong những vấn đề mà Vinamilk chú ý là đào tạo lãnh đạo.
– Mở các lớp huấn luyện về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật sống. Đây là một
trong những hoạt động nội bộ. Khóa huấn luyện tinh thần “Giá trị cuộc sống – Sức mạnh
từ Tâm” hướng dẫn bởi chuyên gia quốc tế người Trung Quốc Thiền Ngọc Phân (Sufei)
là một trong những khóa học mà anh Nguyễn Khinh Phong (giám đốc marketing) đã trải
qua. Qua những khóa học này sẽ giúp nhà lãnh đạo hiểu rõ tâm lý người lao động giúp

việc đánh giá chính xác hơn.
– Cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn trợ giúp cho việc đánh giá nhân viên
của các nhà lãnh đạo. Giúp nhà quản trị nắm vững tiến trình đánh giá, hiểu được mục
đích, phuơng pháp đánh giá.
– Việc đánh giá được thực hiện định kỳ, mỗi năm một lần và được thông báo trước.
c. Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc
Phỏng vấn đánh giá thành tích tại Vinamilk được triển khai theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn và sau khi phỏng vấn.

Chuẩn bị phỏng vấn:
19

Đầu tiên, cán bộ đánh giá sẽ chuẩn bị các tình huống, lập kế hoạch phỏng vấn,
nghiên cứu bản mô tả công việc của nhân viên với các tiêu chuẩn mẫu, xem xét lại hồ sơ
nhân viên về các nhận xét, đánh giá thực hiện công việc của nhân viên lần nhất.
Sau đó, cán bộ đánh giá sẽ thông báo cho nhân viên biết trước ít nhất 1 tuần về
thời gian phỏng vấn, địa điểm diễn ra phỏng vấn và họ thu thập các thắc mắc phàn nàn
của nhân viên.

Tiến hành phỏng vấn:
Các nhân viênVinamilk được đón tiếp trong một bầu không khí thân thiện, cởi mở,

họ được khuyến khích nói nhiều trong phỏng vấn. Các cán bộ đánh giá im lặng lắng nghe
họ nói 1 cách chăm chú, không ngắt lời họ và cố gắng hiểu được suy nghĩ thật của nhân
viên.
Bảng 5: Bảng hướng dẫn chuẩn bị phỏng vấn dành cho người được đánh giá
1.Công việc:

– Nhiệm vụ chính hiện nay của anh(chị) là gì?
– Theo anh(chị), công việc nào đòi hỏi phải có nỗ lực nhiều nhất?
– Anh(chị) thích thú với công việc nào nhất? Tại sao?
– Trong quá trình làm việc, anh(chị) có gặp những khó khăn nào? Anh(chị) có thể kể lại 1
khó khăn nhớ nhất và cách vượt qua của anh(chị) không ?
2. Mục tiêu:
– Mục tiêu mà anh(chị) đã đặt ra là gì?
– Có điểm nào Anh chị cảm thấy chưa hài lòng với kết quả đạt được không?
– Theo anh(chị), thành công chủ yếu đạt được do đâu? Điều gì ở bản thân mà a chị thấy
chưa thực sự tốt?
– Anh(chị) kiến nghị điều gì tới công ty ?
3.Tương lai:
– Bản thân anh chị cảm thấy công việc hiện tại có phù hợp với năng lực của bản thân
không?
– Anh, chị có thể làm tốt những công việc nào?
– Lộ trình công danh của anh chị ra sao?
Lưu ý đối với người phỏng vấn:
– Cần xác định rõ mục tiêu của buổi phỏng vấn
– Xây dựng danh mục các câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn
– Công nhận điểm mạnh và những đóng góp của nhân viên (phải nêu cụ thể).
– Lý giải sự chênh lệch giữa thực hiện công việc thực tế với các mục tiêu, yêu cầu.
– Kiểm tra sự nhận thức của nhân viên bằng cách cho họ tự trình bày về sự chênh
20

lệch giữa thực hiện công việc ,mục tiêu, yêu cầu.

Cùng suy nghĩ về các phương pháp nâng cao khả năng thực hiện công việc, sau đó
lấy ý kiến nhân viên nhằm lập kế hoạch phát triển nhân viên, cải thiện kết quả thực
hiện công việc trong mẫu đánh giá

Sau phỏng vấn:
– Người đánh giá thông báo kết quả đánh giá
– Hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho phòng nhân sự giải quyết.

2.2.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Kết quả của quá trình đánh giá thực hiện công việc sẽ được công ty sử dụng làm
căn cứ cho các hoạt động sau:
• Phân tích công việc:

Công ty sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc để xem xét lại các tiêu
chuẩn đánh giá và từ đó dò xét lại quá trình phân tích công việc đã đúng và hợp lý chưa.
Bản mô tả công việc Hộp
của trưởng
sự công
ty Vinamilk
(Xem hộp 2.2)
2.1: Bảnphòng
mô tả nhân
công việc
của công
ty Vinamilk
Công ty Vinamilk
Phòng ban
Phòng nhân sự
Chức danh công việc
Quản Lý Bán Hàng

Mã số công việc
0701
Tóm tắt công việc:
– Chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo thị trường khu vực được
Công ty chỉ định.
– Giám sát và theo dõi tình hình mua hàng, sử dụng sản phẩm của khách hàng.
– Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp bán hàng nhằm gia tăng doanh số và thị phần.
– Tổ chức thu thập các thông tin thị trường trong khu vực quản lý: đối thủ cạnh tranh, sản phẩm, giá
cả, tình hình kinh doanh khu vực.
– Theo dõi, quản lý việc phân phối và sử dụng các vật dụng quảng cáo.
– Thực hiện các chương trình quảng cáo do công ty tổ chức.
21
– Đề xuất các chính sách chăm sóc và đãi ngộ khách hàng.
– Thực hiện báo cáo doanh số, tình hình kinh doanh, thông tin thị trường hàng tuần, tháng, quý, năm.
– Cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh ngành hàng.

• Bố trí và sử dụng nhân lực:

Kết quả đánh giá phản ánh trình độ năng lực, thái độ làm việc của từng nhân viên,
qua đó công ty sẽ định hướng vị trí nghề nghiệp cho họ trong việc bố trí và sử dụng ,
những nhân viên tốt thì có thể được bố trí sang các vị trí cao hơn, những nhân viên kết
quả chưa tốt sẽ bị luân chuyển sang các vị trí khác hoặc bị sa thải.
• Đào tạo và phát triển nhân lực:

Kết quả đánh giá thực hiện công việc chỉ ra những nhân viên tiềm năng và những
nhân viên yếu kém, những người tiềm năng thì công ty có thể tạo điều kiện cho họ đi học
thêm nâng cao kiến thức, tay nghề…, còn đối với những nhân viên năng lực kém thì công
ty cũng tổ chức đào tạo họ để đáp ứng được yêu cầu công việc.

Đãi ngộ nhân lực và trả công:
Công ty căn cứ vào kết quả hoàn thành công việc của người lao động để trả lương,

khen thưởng, xét chọn công nhân giỏi, cán bộ quản lý, lao động xuất sắc….. và các hình
thức khuyến khích lao động khác. Nhờ vậy sẽ tạo ra sự công bằng trong trả công, khuyến
khích nhân viên, góp phần tạo động lực làm việc cho người lao động và họ sẽ gắn bó lâu
dài với công ty hơn giúp công ty ổn định và phát triển bền vững.
• Tuyển dụng nhân lực:

Kết quả đánh giá phản ánh chất lượng nguồn nhân lực qua đó phản ánh được chất
lượng tuyển dụngtừ đó công ty xem xét lại các tiêu chuẩn tuyển dụng đã phù hợp chưa để
có sự điều chỉnh kịp thời.
Đối với tuyển dụng trong nội bộ phòng tổ chức hành chính viết thông báo đến các
đơn vị trong công ty.
Đối với tuyển dụng bên ngoài phòng tổ chức lao động hành chính viết báo cáo
trình lên giám đốc và sau đó đăng tin lên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi
thông báo tuyển dụng tới các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp.

22

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY VINAMILK
3.1. Nhận xét về công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty vinamilk
3.1.1. Thành công
Vinamilk có những con người biết làm việc và cầu tiến. Trên thực tế, nhiều năm
qua, họ làm bằng kinh nghiệm và tấm lòng nên đã đạt được những kết quả khả quan như
vậy. Công ty đã xây dựng được một hệ thống các tiêu chuẩn phương pháp đánh giá khách

quan năng lực thực hiện công việc của công nhân viên ở các phòng ban riêng, phù hợp
với đặc thù, phân công công việc của từng phòng ban. Thông qua các tiêu chí đã được
23

thảo luận, xây dựng cùng nhân viên, bằng phương pháp đánh giá thang điểm dựa trên
hành vi, giúp các nhà quản lí của công ty đánh giá một cách khách quan và công bằng
đối với năng lực thực sự của các nhân viên, Nhờ vậy mà Vinamilk đã duy trì được một
đội ngũ nhân viên tài năng, sáng tạo…
3.1.2. Hạn chế
Vinamilk vẫn còn các hạn chế trong các công tác đánh giá năng lực của nhân viên
mìnhnhư:Còn hạn chế trong việc lựa chọn các hình thức đánh giá.Điều này cũng đúng
cho việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên.Không nên chỉ dùng một
phương pháp đánh giá mà nên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tận dụng những
ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm của mỗi phương pháp.Bên cạnh đó trong
quá trình thực hiện đánh giá còn nhiều vấn đề xảy ra mà nhà quản trị chưa thể lường hết
được vì vậy cũng ảnh hưởng tới kết quả đánh giá…Những điều trên tạo nên nhược điểm
của việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên công ty Vinamilk và đặt ra
vấn đề cần giải quyết đó là đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
năng lực nhân viên cho công ty Vinamilk.
3.2. Đề xuất một số giải pháp tại công ty Vinamilk
3.2.1. Kết hợp nhiều phương pháp đánh giá nhân viên
Cho dù là phương pháp đánh giá ưu việt, vẫn luôn có những hạn chế nhất định
trong những điều kiện nhất định. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
nhân viên, người lãnh đạo cần kết hợp nhiều phương pháp đánh giá, cụ thể : phương pháp
MBO, phương pháp BOS, phương pháp viết bản nhận xét, phương pháp định lượng có
như thế mới có thể kết hợp những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của chúng mới
tạo được sự đánh giá tốt nhất.
3.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thực hiện công việc của nhân
viên

Với cơ sởdữ liệu ghi nhận những thành tích và khả năng chuyên môn của nhân
viên, các chươngtrình phần mềm có thể đánh giá được nhân viên nào phù hợp nhất với
công việchọ đang cần tuyển dụng cũng như chương trình đào tạo cần thiết cho các nhân
24

viênđó.Chương trình mang tính khoa học, cho phép lãnh đạo không chỉ nhận ra
nhữngnhân viên có năng suất cao mà còn biết được lý do khiến nhân viên trở thành
ngườilàm việc xuất sắc. Bản thân nhân viên cũng có thể sử dụng những dữ liệu này
đểđánh giá con đường sự nghiệp nào là phù hợp nhất đối với mình.
3.2.3. Đào tạo phương pháp đánh giá nhân viên cho các cấp lãnh đạo của công ty
Vinamilk
Một yếu điểm của việc đánh thực hiện công việc của nhân viên tại vinamilk là
lãnh đạo các cấp hoặc người giám sát không được tập huấn đầy đủ và việc phản hồi thông
tin cho nhân viên không hiệu quả. Bởi vì lãnh đạo hoặc người giám sát đó hoàn toàn
thiếu những tiêu chuẩn rõ ràng để đánh giá nhân viên và không phát triển những kỹ năng
quan sát và phản hồi thông tin cần thiết, những đánh giá của họ thường không định
hướng cho nhân viên và vô nghĩa. Vì vậy, đào tạo phương pháp đánh giá cho người lãnh
đạo sẽ giúp cải thiện tiến trình đánh giá và nâng cao hiệu quả đánh giá. Sau đây là một số
nội dung tác giả đề xuất nên đào tạo cho các cấp lãnh đạo để nâng cao hiệu quả đánh giá
nhân viên :
3.2.3.1. Kỹ năng giao tiếp và tiếp nhận phản hồi từ nhân viên
Đào tạo những kỹ năng chuyên môn nên tập trung ít nhất 3 lĩnh vực chính sau : (1)
giao tiếp hiệu quả, (2) chẩn đoán những nguyên nhân gốc của các vấn đề về thực hiện
công việc và (3) thiết lập mục tiêu và mục đích.
3.2.3.2. Cách thức tăng cường hiệu suất làm việc của nhân viên
Đây là một số nội dung tác giả đề xuất lãnh đạo cần thực hiện để nâng cao hiệu
suất làm việc của nhân viên:

Xác định nguyên nhân nhân viên thực hiện công việc không hiệu quả

Thực hiện công việc là một chức năng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có lẽ
chủ yếu tập trung vào ba vấn đề liên quan chính yếu sau : năng lực, sự động viên và môi
trường làm việc. Mỗi cá nhân nhân viên đều có những điểm mạnh và điểm yếu ảnh
hưởng nhất định. Nhưng những nhân viên có tài mà ít động viên khuyến khích thường
không có khả năng thành công. Ngoài ra những yếu tố trong môi trường công việc – kể
25

mà người này đảm nhiệm. Trong đó : • Đánh giá năng lượng thực hiện công việc là những đánh giá nhằm mục đích xác lập yếu tố tiềm năngcủa nhân lực so với những nhu yếu vị trí công việc nhất định nào đó. Các doanh nghiệpthường sử dụng quy mô ASK để xem xét năng lượng của nhân lực so với nhu yếu của vị trícông việc. Kết quả đánh giá được sử dụng đa phần trong công tác làm việc tăng trưởng cán bộ. Đánh giá mức độ hoàn thành xong công việc là những đánh giá nhằm mục đích xác lập mức độ hoànthành công việc của nhân lực so với những tiêu chuẩn đã đề ra của tổ chức triển khai. Kết quả đánhgiá triển khai xong công việc được sử dụng hầu hết trong đãi ngộ, huấn luyện và đào tạo và tăng trưởng nhânlực. Về thực ra, đánh giá năng lượng thực hiện công việc và đánh giá mức độ hoànthành công việc không hề tách rời do tại năng lượng hoàn thành xong công việc được thể hiệnthông qua năng lực triển khai xong những công việc mà họ tiếp đón. Tuy nhiên, đánh giá nănglực thực hiện công việc chú trọng tới năng lực cung ứng những tiêu chuẩn công việc đề ra, đánh giá mức độ hoàn thành xong công việc là đánh giá mức độ hoàn thành xong những trách nhiệm đãđề ra. 1.2. Quy trình đánh giá thực hiện công việcXác định tiềm năng đánh giá thực hiện công việcXây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việcTriển khai đánh giá thực hiện công việcSử dụng hiệu quả đánh giá thực hiện công việcHình 1 : Quy trình đánh giá thực hiện công việc1. 2.1. Xác định tiềm năng đánh giá thực hiện công việcMục tiêu đánh giá : Xác định tiềm năng đánh giá thực hiện công việc là xác lập rõđánh giá nhằm mục đích thống kê giám sát cái gì ? Đánh giá thực hiện công việc hoàn toàn có thể được thực hiện nhằm mục đích giám sát : Kết quả thực hiện công việcHành vi của người lao động trong khi thực hiện công việcKỹ năng của người thực hiện công việcPhẩm chất của người thực hiện công việcMục tiêu đánh giá sẽ quyết định hành động đến tính hình thức và tính hiệu suất cao của mạng lưới hệ thống. Kết quả được sử dụng : Để tổ chức triển khai công việc tốt hơnĐể kiểm tra hiệu suất lao độngĐể thiết lập mạng lưới hệ thống lương, thưởngĐể xác lập nhu yếu đào tạo1. 2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việcViệc kiến thiết xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc nếu doanh nghiệp lần đầuthực hiện hoặc làm mới mạng lưới hệ thống thì được thực hiện qua quy trình phong cách thiết kế đánh giá thựchiện công việc. Việc phong cách thiết kế đánh giá thực hiện công việc tương quan đến những nội dungchính như : Xác định tiềm năng và chu kỳ luân hồi đánh giá thực hiện công việcXác định tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việcLựa chọn giải pháp đánh giá thực hiện công việcXác định đối tượng người dùng đánh giá thực hiện công việcXác định phương pháp triển khai đánh giá thực hiện công việcNếu doanh nghiệp đã có mạng lưới hệ thống đánh giá được hiểu đó là quy trình thiết kế xây dựng kếhoạch cho một lần ( một chu kỳ luân hồi ) đánh giá. 1.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việcTriển khai đánh giá thực hiện công việc là quy trình doanh nghiệp tổ chức triển khai thựchiện đánh giá công việc trong trong thực tiễn. Nội dung của tiến hành đánh giá thực hiện công việc gồm có : Truyền thông đánh giá thực hiện công việcĐào tạo đánh giá thực hiện công việcPhỏng vấn đánh giá thực hiện công việc1. 2.4. Sử dụng hiệu quả đánh giá thực hiện công việcKết quả đánh giá, tùy thuộc tiềm năng của đánh giá doanh nghiệp thực thi sử dụngkết quả đánh giá thực hiện công việc. Kết quả đánh giá thực hiện công việc hoàn toàn có thể đượcsử dụng trọng : Bố trí và sử dụng nhân lực : luân chuyển, sa thải, … Đào tạo và tăng trưởng nhân lực : xác lập nhu yếu đào tạo và giảng dạy, … Đãi ngộ nhân lực : tăng lương, trả lương, trả thưởng, … Các hoạt động giải trí quản trị nhân lực khác … CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNGTY VINAMILK2. 1. Giới thiệu chung về công ty VinamilkVinamilk là doanh nghiệp số 1 tại Nước Ta về sản xuất sữa và những loại sản phẩm từsữa. Công ty đã sở hữu thị trường trong nước với khoảng chừng 55 % thị trường sữa nước, 85 % thị trường sữa chua, 80 % thị trường sữa đặc và trị vì trong cả 3 hình thức phân phối làbán buôn, kinh doanh nhỏ ( 212.000 điểm kinh doanh nhỏ ) và shop phân phối trực tiếp ( 575 shop ). Sản phẩm của Vinamilk cũng xuất hiện ở gần 1.500 siêu thị nhà hàng lớn nhỏ và gần 600 cửa hàngtiện lợi trên toàn nước. Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 vương quốc và vùng lãnhthổ. Vinamilk vừa trở thành đại diện thay mặt tiên phong của Nước Ta xuất hiện trong Top 200 doanhnghiệp châu Á xuất sắc có lệch giá dưới 1 tỷ USD năm 2010 của tạp chí chuyên xếphạng Forbes2. 1.1. Lĩnh vực kinh doanh thương mại  Sản xuất và kinh doanh thương mại sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và những mẫu sản phẩm từ sữakhác ;  Sản xuất và kinh doanh thương mại bánh, sữa đậu nành và nước giải khát ;  Kinh doanh thực phẩm công nghệ tiên tiến, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyênliệu ;  Kinh doanh những ngành nghề khác tương thích với pháp luật của Pháp luật.  Sản xuất và kinh doanh thương mại vỏ hộp  In trên vỏ hộp  Sản xuất, mua và bán những loại sản phẩm nhựa ( trừ tái chế phế thải nhựa ) 2.1.2. Tầm nhìn và sứ mạng của công tyTẦM NHÌN : “ Trở thành hình tượng niềm tin số một Nước Ta về loại sản phẩm dinhdưỡng và sức khỏe thể chất Giao hàng đời sống con người “ SỨ MỆNH : “ Vinamilk cam kết mang đến cho hội đồng nguồn dinhdưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính vì sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệmcao của mình với đời sống con người và xã hội ” GIÁ TRỊ CỐT LÕI – Chính trực : Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong toàn bộ những thanh toán giao dịch. – Tôn trọng : Tôn trọng Khách hàng-Đồng nghiệp-Công ty – Đối tác. – Công bằng : Công bằng với nhân viên cấp dưới, người mua, nhà cung ứng và những bên liênquan khác. – Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và những quy định, chủ trương, lao lý của Công ty. – Đạo đức : Tôn trọng những tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành vi một cách đạođức. TRIẾT LÍ KINH DOANHVinamilk mong ước trở thành mẫu sản phẩm được yêu quý nhất ở mọi khu vực, lãnhthổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và phát minh sáng tạo là người bạn sát cánh củaVinamilk. Vinamilk xem người mua là TT và cam kết phân phối mọi nhu yếu củakhách hàng. Chính sách chất lượng : Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Nước Ta : Luôn thỏa mãn nhu cầu và có nghĩa vụ và trách nhiệm với người mua bằng cách đa dạng hóa loại sản phẩm vàdịch vụ, bảo vệ chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm với giá thành cạnh tranh đối đầu, tôn trọngđạo đức kinh doanh thương mại và tuân theo luật định. 2.1.3. Nhiệm vụ công dụng và xu thế tăng trưởng : – Nhiệm vụ tính năng :  Sản xuất và phân phối những mẫu sản phẩm từ sữa. – Định hướng tăng trưởng :  Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi kế hoạch pháttriển kinh doanh thương mại dựa trên những yếu tố nòng cốt sau : • Mở rộng thị trường tại những thị trường hiện tại và thị trường mới. • Phát triển tổng lực hạng mục loại sản phẩm • Phát triển những dòng loại sản phẩm mới nhằmthỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau. • Xây dựng tên thương hiệu. • Tiếp tục nâng cao quản trị mạng lưới hệ thống phân phối. • Phát triển nguồn nguyên vật liệu để bảo vệ nguồn cung sữa tươi không thay đổi và đáng tin cậy. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức triển khai của doanh nghiêpa. Cơ cấu lao độngTổng số lao động của Công ty tính đến thời gian 31/05/2005 là 3.805 người. Cơ cấulao động phân theo trình độ được bộc lộ dưới bảng sau : Phân theo trình độSố lượngTỷ lệ – Cán bộ có trình độ ĐH và trên ĐH : 1.24432,7 % – Cán bộ có trình độ tầm trung : 48912,9 % – Lao động có kinh nghiệm tay nghề : 1.48739,1 % – Lao động đại trà phổ thông : 58515,3 % Tổng cộng : 3.805100 % Chức năng 1 số phòng ban chính của công ty1. Bộ phận sản xuất : – Khối lượng mẫu sản phẩm sản xuất ra theo giờ, theo ngày và theo tháng – Chất lượng loại sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn – Khả năng chịu áp lực đè nén công việc – Nhiệt tình, năng động, phát minh sáng tạo, độc lập trong công việc – Sự thành thạo quy trình tiến độ sản xuất sữa2. Phòng marketing : * Mô tả, phân công công việc – Hoạch định kế hoạch thiết kế xây dựng thương hiệu cho những mẫu sản phẩm và nhóm sảnphẩm, kiến thiết xây dựng kế hoạch Ngân sách chi tiêu, loại sản phẩm, phân phối, khuyễn mãi thêm … ; – Xây dựng và thực hiện những hoạt động giải trí marketing tương hỗ nhằm mục đích tăng trưởng thươnghiệu ; – Phân tích và xác lập nhu yếu thị trường để nâng cấp cải tiến và tăng trưởng loại sản phẩm mớiphù hợp với nhu yếu của thị trường ; – Thực hiện tích lũy thông tin, nghiên cứu và điều tra, nghiên cứu và phân tích tài liệu tương quan đến thị trườngvà những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu. 3. Phòng nhân sự : * Mô tả, phân công công việc-Điều hành và quản trị những hoạt động giải trí hành chính và nhân sự của toàn Công ty ; – Thiết lập và đề ra những kế hoạch và kế hoạch để tăng trưởng nguồn nhân lực ; – Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành quản lý những hoạt động giải trí hành chính nhân sự ; – Làm việc ngặt nghèo với bộ phận Hành chính và Nhân sự của những Chi nhánh, Nhà máynhằm tương hỗ họ về những yếu tố về hành chính nhân sự một cách tốt nhất ; – Xây dựng nội quy, chủ trương về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty ; – Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện những quy định, chủ trương về hành chính, nhân sự tương thích với thực tiễn của Công ty và với chính sách hiện hành của Nhà nước ; – Tư vấn cho nhân viên cấp dưới trong Công ty về những yếu tố tương quan đến quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụcủa nhân viên cấp dưới trong Công ty. 4. Phòng kinh doanh thương mại : * Mô tả, phân công công việc – Thiết lập tiềm năng kinh doanh thương mại, kiến thiết xây dựng kế hoạch và kế hoạch kinh doanh thương mại, theo dõi và thực hiện những kế hoạch kinh doanh thương mại ; – Nghiên cứu, thiết kế xây dựng và tăng trưởng mạng lưới kênh phân phối, chủ trương phânphối, chủ trương Ngân sách chi tiêu ; – Đề xuất những giải pháp về kế hoạch mẫu sản phẩm ; – Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra những số liệu, Dự kiến về nhu yếu thịtrường. 5. Phòng kinh tế tài chính kế toán : – Quản lý, quản lý và điều hành hàng loạt những hoạt động giải trí kinh tế tài chính kế toán ; – Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình kinh tế tài chính và những kế hoạch về kinh tế tài chính ; – Lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính theo chuẩn mực kế toán và chính sách kế toán ; – Lập dự trù ngân sách, phân chia và trấn áp ngân sách cho hàng loạt hoạt động giải trí sảnxuất kinh doanh thương mại của Công ty ; – Dự báo những số liệu kinh tế tài chính, nghiên cứu và phân tích thông tin, số liệu kinh tế tài chính kế toán ; – Quản lý vốn nhằm mục đích bảo vệ cho những họat động sản xuất kinh doanh thương mại và việc đầu tưcủa Công ty có hiệu suất cao. 2.2. Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk2. 2.1. Mục đích của công tác làm việc đánh giá thực hiện công việc tại công ty VinamilkCông ty thực thi đánh giá thực hiện công việc nhằm mục đích giám sát việc thực hiện côngviệc của người lao động nhằm mục đích bảo vệ quy trình sản xuất được diễn ra liên tục, chấtlượng loại sản phẩm bảo vệ, đồng thời nhằm mục đích mục tiêu khen thưởng, xét chọn công nhângiỏi, cán bộ quản trị và nhân viên cấp dưới kỹ thuật giỏi, lao động xuất sắc … Ngoài ra, còn tạo sựcông bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, khuyến khích tạo động lực chohọ triển khai xong công việc với chất lượng và hiệu suất ngày càng cao. 2.2.2. Quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk2. 2.2.1. Xác định tiềm năng đánh giá thực hiện công việcXác định và thiết kế xây dựng những nội dung công việc đơn cử mà từng nhân viên cấp dưới phảithực hiện để đạt được tiềm năng chung của tổ chức triển khai nơi nhân viên cấp dưới thao tác. So sánh hiệu quả thành tích công việc của mỗi cá thể để làm mức chuẩn, đánh giáthành tích công việc. Xác định nhu yếu huấn luyện và đào tạo cho nhân viên cấp dưới. 2.2.2. 2. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việca. Xác định chu kỳ luân hồi đánh giá thực hiện công việcĐối với nhân viên cấp dưới văn phòng và cán bộ, chu kì đánh giá là 6 tháng / lần. Công ty thực thi đánh giá mỗi khi mẫu sản phẩm hoàn thành xong hoặc mỗi khi có một lôhàng sản xuất xong. Trong trường hợp này, đánh giá thực hiện công việc đa phần căn cứtrên đánh giá chất lượng sản phẩmb. Xác định tiêu chuẩn và chiêu thức đánh giá thực hiện công việcPhương pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành viLà chiêu thức phối hợp giữa giải pháp mức thang điểm và chiêu thức ghi chépcác sự kiện quan trọng. Theo chiêu thức này những mức độ hoàn thành xong công việc khácnhau được màn biểu diễn theo mức thang điểm và được miêu tả dựa theo hành vi thực hiện côngviệc. Để cho điểm, người đánh giá phải xác lập xem hành vi của đối tượng người dùng thuộc vàoloại nào trong số những hành vi được miêu tả. Các yếu tố được lựa chọn để đánh giá hành vi gồm 2 loại – Các đặc tính tương quan đến công việc : khối lượng công việc, chất lượng hoàn thànhcông việcBảng đánh giá bằng chiêu thức thang điểm dựa trên hành vi : Đánh giá theo khối lượng công việc. 10H oàn thành công việc với hiệu suất cao cao. Giúp những phòng ban50khác có đủ nhân lực triển khai xong tốt trách nhiệm. Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một40số ít lỗi nhỏHoàn thành công việc ở mức chất lượng hoàn toàn có thể chấp nhận30đượcCác công việc còn chồng chéo lên nhau, hiệu suất cao chưa caoThường xuyên không triển khai xong trách nhiệm và tác động ảnh hưởng đến2010các phòng ban khácĐánh giá theo chất lượng hoàn thành công việcChất lượng công việc vượt mức tiêu chuẩnChất lượng đạt tiêu chuẩnChất lượng chưa đạt nhu yếu nhưng vẫn hoàn toàn có thể chấp nhận504030đượcChất lượng công việc thấp20 – Các đặc tính tương quan đến hành vi cá thể : Mức độ nhiệt tình, ý thức hợp tác, sángkiến góp phần, hành vi biểu lộ trong công việc. Đánh giá theo mức độ nhiệt tình, niềm tin hợp tácCác thành viên trong phòng thao tác hăng say và thường xuyên50giúp đỡ nhauHoàn thành đủ trách nhiệm được giao. Các thành viên hoạt động giải trí riêng không liên quan gì đến nhau ít có sự phối hợp giữa những cánhân trong phòng ban11402020Làm tốt công việc được giao, nhiều lúc cần sự giám sát, nhắc nhởLàm việc chống đối không co hiệu suất cao, thiếu ý thức trách10nhiệmĐánh giá dựa trên những sáng tạo độc đáo đóng gópCó nhiều góp phần có tính phát minh sáng tạo và ứng dụng caoCó niềm tin phát minh sáng tạo nhưng chưa phát huy hiệu quảCó đưa ra những sáng tạo độc đáo nhưng không thường xuyênRất it khi đưa những sang kiến, chỉ biết thao tác theo 1 trình tự50403020cứng nhắcĐánh giá dựa trên những hành vi bộc lộ trong công việc, trong cách cư xử với đồngnghiệpNhiệt tình trong công việc, thao tác với ý thức trách nhiêm50cao, toàn bộ vì quyền lợi của công tyXử lý nhanh gọn những sự cố gặp phảiHoàn thành tốt trách nhiệm được giao nhưng lại ít quan hệ với4030đồng nghiêpĐôi khi có những biểu lộ không tốt làm ảnh hưởng tác động đến lợi20ích tập thểThiếu ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm thiếu sự hòa đồng10Xác định tiêu chuẩn đánh giá : Xuất phát từ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của công ty, dựa trên đặc trưng và sự phân công, miêu tả cụ thểcông việc của từng phòng ban, mà công ty đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá năng lựcthực hiện công việc của nhân viên cấp dưới những phòng ban khác nhauVí dụ : Phương pháp đánh giá bằng thang điểm vận dụng cho phòng MarketingMô tả công việc : 12T ruyền thông tiếp thị sản phẩmHổ trợ và thôi thúc bán hàngLấy quan điểm người mua về loại sản phẩm. Đưa ra ý tưởng sáng tạo tăng trưởng sản phẩmCác tiêu chuẩn : Hợp tác và thao tác nhóm tốtTinh thần nghĩa vụ và trách nhiệm caoChủ động và phát minh sáng tạo trong công việcThái độ Giao hàng người mua tốtTuân thủ những pháp luật của công tyBảng mẫu đánh giá thực hiện công việc dành cho nhân viên cấp dưới phòng Marketing : Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm công việcTrọng số đánh giá : 40 % Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Khối lượng ( tối đa 15 điểm ) 15. Luôn luôn tạo ra những mẫu sản phẩm lao động với chất lượng cao, khôngcólỗi, không phải làm lại10. Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một số ít ítlỗinhỏ5. Hoàn thành công việc ở mức chất lượng hoàn toàn có thể đồng ý được0. Thường xuyên tạo ra những loại sản phẩm lao động kém chất lượng, thườngxuyên phải sửaKết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc : Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Chất lượng ( tối đa 15 điểm ) 15. Hoàn thành khối lượng công việc vô cùng lớn, vượt xa yêu cầucủacán bộ hướng dẫn10. Hoàn thành tốt công việc chính và cả những trách nhiệm được giaothêm5. Hoàn thành không thiếu những công việc được giao0. Hoàn thành khối lượng công việc dưới mức yêu cầuKết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc : Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Tiến độ ( tối đa 15 điểm ) 15. Luôn triển khai xong công việc đúng và trước thời hạn hoặc tiến độcamkết13Điểm đánhgiá50403020105040302010504010. Thường hoàn thành xong đúng thời hạn với rất ít sự nhắc nhở5. Hoàn thành hầu hết công việc đúng hạn, nhiều lúc vẫn cần sự nhắc nhở0. Luôn không triển khai xong công việc đúng quy trình tiến độ mặc dầu đã được nhắcnhởKết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc : Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Trách nhiệm và tận tụy ( tối đa 10 điểm ) 10. Vô cùng tận tuỵ và nghĩa vụ và trách nhiệm với công việc. Luôn chủ độngvà nỗlực triển khai xong tốt công việc6. Luôn luôn triển khai xong công việc với nghĩa vụ và trách nhiệm cao với rất ít sự giámsát3. Làm tốt công việc được giao, nhiều lúc cần sự giám sát, nhắc nhở0. Thường xuyên phải nhắc nhở để hoàn thành công việcKết quả và đánh giá tác dụng thực hiện công việc : Nội dung nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Phối hợp tập thể ( tối đa 10 điểm ) 10. Phối hợp thao tác đạt hiệu suất cao cao với những thành viên kháctrong tậpthể. Luôn có ý thức và hành vi kiến thiết xây dựng niềm tin tập thể6. Làm việc tốt với những thành viên trong tập thể3. Giảm hiệu suất cao khi làmviệc với tập thể0. Luôn xung đột với người khác trong tập thểKết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc : Tổng AMục tiêu công việc30201050403020105040302010Điểm đánh giáMục tiêu công việc giao trong kỳ : Đưa loại sản phẩm mới : “ sữa tươi nguyên chất 100 % ” ra thị trường. 10203040501020304050T rọng số đánh giá : 40 % Mục tiêu 1 : Truyền thông tiếp thị mẫu sản phẩm. Kết quả và đánh giá hiệu quả hoàn thành xong tiềm năng : Mục tiêu 2 : Hổ trợ và thôi thúc bán hàng. Kết quả và đánh giá tác dụng triển khai xong tiềm năng : 1410203040501020304050M ục tiêu 3 : Lấy quan điểm người mua về mẫu sản phẩm. Kết quả và đánh giá tác dụng hoàn thành xong tiềm năng : Mục tiêu 4 : Đưa ra ý tưởng sáng tạo tăng trưởng mẫu sản phẩm. Kết quả và đánh giá tác dụng triển khai xong tiềm năng : Tổng BYêu cầu so với người thực hiện : Phần này xem xét những nhu yếu, mong ước đơn cử của công việcĐiểmvới người thực hiện. Cần lựa chọn nhu yếu được coi là quan trọnggiá ( nhu yếu về mức độ đánh giá được diễn đạt đơn cử theo hướng dẩn … ) Trọng số đánh giá : 20 % Yêu cầu chungYêu cầu : TÍNH HỢP TÁC VÀ LÀM VIỆC THEO NHÓMCác tiêu chuẩn hoàn thành xong : Tinh thần đoàn kết tập thể cao. Tính cầu tiến trong công việc. Kết quả đánh giá thực hiện công việc : 50T hành công của công việc, thành công xuất sắc của nhóm thực hiện công40việc đó. 30B ầu nhiệm những người có tính hợp tác và thao tác cao. 20 Đề cao sự phát minh sáng tạo trong công việc của nhóm. 10Y êu cầu : TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH VÀ QUI ĐỊNHCác tiêu chuẩn hình thành : 15 đánhCác nôi qui chính sách đề ra của công ty : Đúng giờ, đúng qui định. Tác phong không thiếu trang nghiêm. 50K ết quả và đánh giá tác dụng công việc : 40T hực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc khi thao tác. 30L àm việc tốt, ý thức cao, tuân thủ chủ trương của ban chỉ huy, 20 cấp đề ra. 10Y êu cầu : PHỤC VỤ KHÁCH HÀNGCác tiêu chuẩn triển khai xong : Đạt tiêu chuẩn về chất lượng và sản lượng đạt ra. Tạo niềm tin và niềm vui cho người mua. Xem “ người mua làthượng đế ” 50T ận dung hết mọi năng lực để lấy lòng người mua, tiêu thụ sản40phẩm. 30K ết quả và đánh giá hiệu quả công việc : 20D ựa theo số lượng bán ra mà đánh giá hiệu quả, thành tích làm việc10của nhân viên cấp dưới. Dựa theo năng lực từng nhân viên cấp dưới để đánh giá họ ( từng trườnghợp bán không được hàng ) Yêu cầu đơn cử ( sử dụng bán … ). Cần tối thiểu 1 nhu yếu gắn với nộidung công việc đơn cử. Yêu cầu : TÍNH SÁNG TẠOCác tiêu chuẩn hoàn thành xong : Kế hoạch, giải pháp. Khả năng, tư duy. 16B iết chợp lấy thời cơ50Kết quả và đánh giá tác dụng công việc : 40V ận dụng cho doanh nghiệp, công ty những đề án, những kế hoạch30mang tính khả thi. Xem xét đưa vào hoạt động giải trí. 20K huyến khích năng lực tư duy mang tính tích cực. 10T uyên dương, khen thưởng những nhân viên cấp dưới có thành tích tốt. Yêu cầu : TÍNH CHỦ ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆMCác tiêu chuẩn hoàn thành xong : Tự giác, thao tác với Lever cao, luôn triển khai xong tốt công việcđược giao. Quan hệ tốt với đồng nghiệp. Tạo không khí thao tác tự do tự50nhiên. 40K ết quả và đánh giá hiệu quả công việc : 30M ực độ việc được triển khai xong. 20M ức độ thích nghi của nhân viên cấp dưới với công ty, văn phòng. 10T ổng CBạn cho biết những khó khăn vất vả trở ngại trong quy trình thực hiện trách nhiệm quý vừa mới qua ( nếu có ) : Nhiều người mua không có sự nhiệt tình, tham gia chưa cao. Thái độ hợp tác của những đại lý, ẩm thực ăn uống. Chi tiêu công việc còn hạn chế. Để hoàn thành xong tốt trách nhiệm trong quý kế tiệp. Bạn cần Trưởng đơn vị chức năng và Công ty tạonhững điều kiện kèm theo gì ? Chi thêm kinh phí đầu tư. Công ty nên liên hệ với những đại lý, siêu thị nhà hàng để công việc hoàn thành xong tốt hơn. 17S au đó tính tổng điểm đánh giáĐiểm đánh giá = Tổng ( Trọng số * Tổng A, B, C / số trách nhiệm ) = 40 % * TổngA / số nv + 40 % * TổngB / số nv + 20 % * Tổng C / số nvuXếp loại : 1. Hoàn thành xuất sắc – ( 45 – 50 điểm ) : Hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Đápứng vượt mức hầu hết những nghĩa vụ và trách nhiệm, tiềm năng, và nhu yếu với người thực hiện củacông việc, bộc lộ được năng lượng thao tác nổi trội2. Hoàn thành tốt – ( 35 – 45 điểm ) : Hoàn thành tốt trách nhiệm. Đáp ứng đủ những tráchnhiệm, tiềm năng, và nhu yếu với người thực hiện của công việc, đôi lúc phân phối vượt yêucầu. Phát huy tốt năng lượng làm việc3. Hoàn thành – ( 25 – 35 điểm ) : Hoàn thành vừa đủ trách nhiệm được giao. Đáp ứng đượchầu hết những nghĩa vụ và trách nhiệm, tiềm năng và nhu yếu với người thực hiện của công việc4. Chưa hoàn thành xong, cần cố gắng nỗ lực – ( 15 – 25 điểm ) : Chưa triển khai xong khá đầy đủ nhiệm vụđược giao. Chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ và trách nhiệm, tiềm năng và nhu yếu với người thựchiện công việc cần phải cải thiện5. Không triển khai xong – ( 10-15 điểm ) : Không phân phối được nhu yếu công việc, cần xemxét tính tương thích với công việc. c. Xác định đối tượng người dùng đánh giá thực hiện công việcĐối tượng được đánh giáĐối tượng đánh giáCông nhân sản xuấtCác tổ trưởng sản xuất theo dõi quy trình thực hiệncông việc hàng ngàyKhối quản trị phục vụTrưởng BP phối hợp với Tp. HCNS18Cán bộ chỉ huy cấp công tyGiám đốc điều hành2. 2.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việca. Truyền thông đánh giá thực hiện công việcCông tác tiếp thị quảng cáo giúp người đánh giá hiểu rõ được vị trí của họ trong mắtnhà quản lí và của cả doanh nghiệp. Với Vinamilk, doanh nghiệp luôn có những cách traođổi thông tin nội bộ hợp lý. b. Đào tạo đánh giá thực hiện công việcVinamilk là một trong những công ty lớn và có đội ngũ chỉ huy tốt. Công tác đánh giánăng lực nhân viên cấp dưới hầu hết do những người chỉ huy những phòng ban trong công ty đảmnhiệm. Vì vậy việc đánh giá có chịu ảnh hưởng tác động của tình cảm con người. Để khắc phụcnhược điểm này một trong những yếu tố mà Vinamilk quan tâm là đào tạo và giảng dạy chỉ huy. – Mở những lớp giảng dạy về nghệ thuật và thẩm mỹ chỉ huy, thẩm mỹ và nghệ thuật sống. Đây là mộttrong những hoạt động giải trí nội bộ. Khóa giảng dạy niềm tin ” Giá trị đời sống – Sức mạnhtừ Tâm ” hướng dẫn bởi chuyên viên quốc tế người Trung Quốc Thiền Ngọc Phân ( Sufei ) là một trong những khóa học mà anh Nguyễn Khinh Phong ( giám đốc marketing ) đã trảiqua. Qua những khóa học này sẽ giúp nhà chỉ huy hiểu rõ tâm ý người lao động giúpviệc đánh giá đúng chuẩn hơn. – Cung cấp khá đầy đủ những văn bản hướng dẫn trợ giúp cho việc đánh giá nhân viêncủa những nhà chỉ huy. Giúp nhà quản trị nắm vững tiến trình đánh giá, hiểu được mụcđích, phuơng pháp đánh giá. – Việc đánh giá được thực hiện định kỳ, mỗi năm một lần và được thông tin trước. c. Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việcPhỏng vấn đánh giá thành tích tại Vinamilk được tiến hành theo 3 quá trình : Chuẩn bị phỏng vấn, thực thi phỏng vấn và sau khi phỏng vấn. Chuẩn bị phỏng vấn : 19 Đầu tiên, cán bộ đánh giá sẽ chuẩn bị sẵn sàng những trường hợp, lập kế hoạch phỏng vấn, điều tra và nghiên cứu bản miêu tả công việc của nhân viên cấp dưới với những tiêu chuẩn mẫu, xem xét lại hồ sơnhân viên về những nhận xét, đánh giá thực hiện công việc của nhân viên cấp dưới lần nhất. Sau đó, cán bộ đánh giá sẽ thông tin cho nhân viên cấp dưới biết trước tối thiểu 1 tuần vềthời gian phỏng vấn, khu vực diễn ra phỏng vấn và họ tích lũy những vướng mắc phàn nàncủa nhân viên cấp dưới. Tiến hành phỏng vấn : Các nhân viênVinamilk được nghênh tiếp trong một bầu không khí thân thiện, cởi mở, họ được khuyến khích nói nhiều trong phỏng vấn. Các cán bộ đánh giá lạng lẽ lắng nghehọ nói 1 cách chú ý, không ngắt lời họ và nỗ lực hiểu được tâm lý thật của nhânviên. Bảng 5 : Bảng hướng dẫn chuẩn bị sẵn sàng phỏng vấn dành cho người được đánh giá1. Công việc : – Nhiệm vụ chính lúc bấy giờ của anh ( chị ) là gì ? – Theo anh ( chị ), công việc nào yên cầu phải có nỗ lực nhiều nhất ? – Anh ( chị ) thú vị với công việc nào nhất ? Tại sao ? – Trong quy trình thao tác, anh ( chị ) có gặp những khó khăn vất vả nào ? Anh ( chị ) hoàn toàn có thể kể lại 1 khó khăn vất vả nhớ nhất và cách vượt qua của anh ( chị ) không ? 2. Mục tiêu : – Mục tiêu mà anh ( chị ) đã đặt ra là gì ? – Có điểm nào Anh chị cảm thấy chưa hài lòng với hiệu quả đạt được không ? – Theo anh ( chị ), thành công xuất sắc hầu hết đạt được do đâu ? Điều gì ở bản thân mà a chị thấychưa thực sự tốt ? – Anh ( chị ) đề xuất kiến nghị điều gì tới công ty ? 3. Tương lai : – Bản thân anh chị cảm thấy công việc hiện tại có tương thích với năng lượng của bản thânkhông ? – Anh, chị hoàn toàn có thể làm tốt những công việc nào ? – Lộ trình sự nghiệp của anh chị thế nào ? Lưu ý so với người phỏng vấn : – Cần xác lập rõ tiềm năng của buổi phỏng vấn – Xây dựng hạng mục những câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn – Công nhận điểm mạnh và những góp phần của nhân viên cấp dưới ( phải nêu đơn cử ). – Lý giải sự chênh lệch giữa thực hiện công việc thực tiễn với những tiềm năng, nhu yếu. – Kiểm tra sự nhận thức của nhân viên cấp dưới bằng cách cho họ tự trình diễn về sự chênh20lệch giữa thực hiện công việc, tiềm năng, nhu yếu. Cùng tâm lý về những giải pháp nâng cao năng lực thực hiện công việc, sau đólấy quan điểm nhân viên cấp dưới nhằm mục đích lập kế hoạch tăng trưởng nhân viên cấp dưới, cải tổ tác dụng thựchiện công việc trong mẫu đánh giáSau phỏng vấn : – Người đánh giá thông tin hiệu quả đánh giá – Hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho phòng nhân sự xử lý. 2.2.2. 4. Sử dụng hiệu quả đánh giá thực hiện công việcKết quả của quy trình đánh giá thực hiện công việc sẽ được công ty sử dụng làmcăn cứ cho những hoạt động giải trí sau : • Phân tích công việc : Công ty sử dụng tác dụng đánh giá thực hiện công việc để xem xét lại những tiêuchuẩn đánh giá và từ đó dò xét lại quy trình nghiên cứu và phân tích công việc đã đúng và hài hòa và hợp lý chưa. Bản diễn đạt công việc Hộpcủa trưởngsự côngty Vinamilk ( Xem hộp 2.2 ) 2.1 : Bảnphòngmô tả nhâncông việccủa côngty VinamilkCông ty VinamilkPhòng banPhòng nhân sựChức danh công việcQuản Lý Bán HàngMã số công việc0701Tóm tắt công việc : – Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm tiến hành và thực hiện những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại theo thị trường khu vực đượcCông ty chỉ định. – Giám sát và theo dõi tình hình mua hàng, sử dụng mẫu sản phẩm của người mua. – Nghiên cứu và thực hiện những giải pháp bán hàng nhằm mục đích ngày càng tăng doanh thu và thị trường. – Tổ chức tích lũy những thông tin thị trường trong khu vực quản trị : đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, loại sản phẩm, giácả, tình hình kinh doanh thương mại khu vực. – Theo dõi, quản trị việc phân phối và sử dụng những đồ vật quảng cáo. – Thực hiện những chương trình quảng cáo do công ty tổ chức triển khai. 21 – Đề xuất những chủ trương chăm nom và đãi ngộ người mua. – Thực hiện báo cáo giải trình doanh thu, tình hình kinh doanh thương mại, thông tin thị trường hàng tuần, tháng, quý, năm. – Cung ứng luân chuyển cho việc kinh doanh thương mại ngành hàng. • Bố trí và sử dụng nhân lực : Kết quả đánh giá phản ánh trình độ năng lượng, thái độ thao tác của từng nhân viên cấp dưới, qua đó công ty sẽ xu thế vị trí nghề nghiệp cho họ trong việc sắp xếp và sử dụng, những nhân viên cấp dưới tốt thì hoàn toàn có thể được sắp xếp sang những vị trí cao hơn, những nhân viên cấp dưới kếtquả chưa tốt sẽ bị luân chuyển sang những vị trí khác hoặc bị sa thải. • Đào tạo và tăng trưởng nhân lực : Kết quả đánh giá thực hiện công việc chỉ ra những nhân viên cấp dưới tiềm năng và nhữngnhân viên yếu kém, những người tiềm năng thì công ty hoàn toàn có thể tạo điều kiện kèm theo cho họ đi họcthêm nâng cao kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm tay nghề …, còn so với những nhân viên cấp dưới năng lượng kém thì côngty cũng tổ chức triển khai giảng dạy họ để phân phối được nhu yếu công việc. Đãi ngộ nhân lực và trả công : Công ty địa thế căn cứ vào tác dụng triển khai xong công việc của người lao động để trả lương, khen thưởng, xét chọn công nhân giỏi, cán bộ quản trị, lao động xuất sắc … .. và những hìnhthức khuyến khích lao động khác. Nhờ vậy sẽ tạo ra sự công minh trong trả công, khuyếnkhích nhân viên cấp dưới, góp thêm phần tạo động lực thao tác cho người lao động và họ sẽ gắn bó lâudài với công ty hơn giúp công ty không thay đổi và tăng trưởng vững chắc. • Tuyển dụng nhân lực : Kết quả đánh giá phản ánh chất lượng nguồn nhân lực qua đó phản ánh được chấtlượng tuyển dụngtừ đó công ty xem xét lại những tiêu chuẩn tuyển dụng đã tương thích chưa đểcó sự kiểm soát và điều chỉnh kịp thời. Đối với tuyển dụng trong nội bộ phòng tổ chức triển khai hành chính viết thông tin đến cácđơn vị trong công ty. Đối với tuyển dụng bên ngoài phòng tổ chức triển khai lao động hành chính viết báo cáotrình lên giám đốc và sau đó đăng tin lên những phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửithông báo tuyển dụng tới những cơ sở giảng dạy nghề chuyên nghiệp. 22CH ƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆNCÔNG VIỆC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY VINAMILK3. 1. Nhận xét về công tác làm việc đánh giá thực hiện công việc tại công ty vinamilk3. 1.1. Thành côngVinamilk có những con người biết thao tác và cầu tiến. Trên thực tiễn, nhiều nămqua, họ làm bằng kinh nghiệm tay nghề và tấm lòng nên đã đạt được những hiệu quả khả quan nhưvậy. Công ty đã thiết kế xây dựng được một mạng lưới hệ thống những tiêu chuẩn chiêu thức đánh giá kháchquan năng lượng thực hiện công việc của công nhân viên ở những phòng ban riêng, phù hợpvới đặc trưng, phân công công việc của từng phòng ban. Thông qua những tiêu chuẩn đã được23thảo luận, kiến thiết xây dựng cùng nhân viên cấp dưới, bằng chiêu thức đánh giá thang điểm dựa trênhành vi, giúp những nhà quản lí của công ty đánh giá một cách khách quan và công bằngđối với năng lượng thực sự của những nhân viên cấp dưới, Nhờ vậy mà Vinamilk đã duy trì được mộtđội ngũ nhân viên cấp dưới kĩ năng, phát minh sáng tạo … 3.1.2. Hạn chếVinamilk vẫn còn những hạn chế trong những công tác làm việc đánh giá năng lượng của nhân viênmìnhnhư : Còn hạn chế trong việc lựa chọn những hình thức đánh giá. Điều này cũng đúngcho việc đánh giá năng lượng thực hiện công việc của nhân viên cấp dưới. Không nên chỉ dùng mộtphương pháp đánh giá mà nên sử dụng nhiều chiêu thức khác nhau để tận dụng nhữngưu điểm và hạn chế được những điểm yếu kém của mỗi giải pháp. Bên cạnh đó trongquá trình thực hiện đánh giá còn nhiều yếu tố xảy ra mà nhà quản trị chưa thể lường hếtđược thế cho nên cũng ảnh hưởng tác động tới tác dụng đánh giá … Những điều trên tạo nên nhược điểmcủa việc đánh giá mức độ hoàn thành xong công việc của nhân viên cấp dưới công ty Vinamilk và đặt ravấn đề cần xử lý đó là đưa ra giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao công tác làm việc đánh giánăng lực nhân viên cấp dưới cho công ty Vinamilk. 3.2. Đề xuất một số ít giải pháp tại công ty Vinamilk3. 2.1. Kết hợp nhiều chiêu thức đánh giá nhân viênCho dù là chiêu thức đánh giá ưu việt, vẫn luôn có những hạn chế nhất địnhtrong những điều kiện kèm theo nhất định. Vì vậy, để hoàn toàn có thể nâng cao hiệu suất cao công tác làm việc đánh giánhân viên, người chỉ huy cần phối hợp nhiều chiêu thức đánh giá, đơn cử : phương phápMBO, chiêu thức BOS, chiêu thức viết bản nhận xét, chiêu thức định lượng cónhư thế mới hoàn toàn có thể phối hợp những ưu điểm và hạn chế những điểm yếu kém của chúng mớitạo được sự đánh giá tốt nhất. 3.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản trị thực hiện công việc của nhânviênVới cơ sởdữ liệu ghi nhận những thành tích và năng lực trình độ của nhânviên, những chươngtrình ứng dụng hoàn toàn có thể đánh giá được nhân viên cấp dưới nào tương thích nhất vớicông việchọ đang cần tuyển dụng cũng như chương trình huấn luyện và đào tạo thiết yếu cho những nhân24viênđó. Chương trình mang tính khoa học, được cho phép chỉ huy không chỉ nhận ranhữngnhân viên có hiệu suất cao mà còn biết được nguyên do khiến nhân viên cấp dưới trở thànhngườilàm việc xuất sắc. Bản thân nhân viên cũng hoàn toàn có thể sử dụng những tài liệu nàyđểđánh giá con đường sự nghiệp nào là tương thích nhất so với mình. 3.2.3. Đào tạo giải pháp đánh giá nhân viên cấp dưới cho những cấp chỉ huy của công tyVinamilkMột yếu điểm của việc đánh thực hiện công việc của nhân viên cấp dưới tại vinamilk làlãnh đạo những cấp hoặc người giám sát không được tập huấn khá đầy đủ và việc phản hồi thôngtin cho nhân viên cấp dưới không hiệu suất cao. Bởi vì chỉ huy hoặc người giám sát đó hoàn toànthiếu những tiêu chuẩn rõ ràng để đánh giá nhân viên cấp dưới và không tăng trưởng những kỹ năngquan sát và phản hồi thông tin thiết yếu, những đánh giá của họ thường không địnhhướng cho nhân viên cấp dưới và không có ý nghĩa. Vì vậy, giảng dạy chiêu thức đánh giá cho người lãnhđạo sẽ giúp cải tổ tiến trình đánh giá và nâng cao hiệu suất cao đánh giá. Sau đây là một sốnội dung tác giả yêu cầu nên đào tạo và giảng dạy cho những cấp chỉ huy để nâng cao hiệu suất cao đánh giánhân viên : 3.2.3. 1. Kỹ năng tiếp xúc và đảm nhiệm phản hồi từ nhân viênĐào tạo những kiến thức và kỹ năng trình độ nên tập trung chuyên sâu tối thiểu 3 nghành chính sau : ( 1 ) tiếp xúc hiệu suất cao, ( 2 ) chẩn đoán những nguyên do gốc của những yếu tố về thực hiệncông việc và ( 3 ) thiết lập tiềm năng và mục tiêu. 3.2.3. 2. Cách thức tăng cường hiệu suất thao tác của nhân viênĐây là một số ít nội dung tác giả yêu cầu chỉ huy cần thực hiện để nâng cao hiệusuất thao tác của nhân viên cấp dưới : Xác định nguyên do nhân viên cấp dưới thực hiện công việc không hiệu quảThực hiện công việc là một tính năng bị tác động ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có lẽchủ yếu tập trung chuyên sâu vào ba yếu tố tương quan chính yếu sau : năng lượng, sự động viên và môitrường thao tác. Mỗi cá thể nhân viên cấp dưới đều có những điểm mạnh và điểm yếu ảnhhưởng nhất định. Nhưng những nhân viên cấp dưới có tài mà ít động viên khuyến khích thườngkhông có năng lực thành công xuất sắc. Ngoài ra những yếu tố trong thiên nhiên và môi trường công việc – kể25

Exit mobile version