Site icon Trọn Bộ Kiến Thức

TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO SẢN PHẨM MAY MẶC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TÂN – Tài liệu text

TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO SẢN PHẨM MAY MẶC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.76 KB, 31 trang )

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ đa dạng và phong phú của các sản phẩm
may mặc trên thị trường hiện nay. Thấy rõ nhất là sự hiện diện, ra đời
của hàng loạt kiểu dáng, mẫu mã quần áo từng ngày từng giờ ở các shop
thời trang, cửa hàng quần áo.
Để có đượcnhững sản phẩm may mặt đẹp và hấp dẫn như thế thì các
công ty may đã không ngừng cải tiến và mở rộng phát triển các sản
phẩm càng ngày càng tốt thông qua việc chọn nguyên liệu, đầu tư sản
xuất, quy trình kỹ thuật,…
Và trong số đó công ty may Việt Tân là một đại diện tiêu biểu ở thị
trường may mặc mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang chúng ta. Họ đã làm ra hàng
nghìn sản phẩm may mặc cho người tiêu dùng trong tỉnh và cả nước
nhưng bên cạnh những thành công đó Công Ty còn gặp nhiều rủi ro về
mặt sản phẩm do đó nhóm nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu và Phân tích rủi
ro về sản phẩm may mặc của công ty Việt Tân” để có thể tìm kiếm ra rủi
ro và biện pháp khắc phục các rủi ro đó cho Công Ty trong hiện tại cũng
như sắp tới của Công Ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích và đánh giá những rủi
ro của Công Ty may Việt Tân gặp phải. Trên cơ sở phân tích, nhóm tác
giả sẽ đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu một con số thấp
nhất những rủi ro mà Việt Tân đang đối mặt.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá những rủi ro mà Công Ty Việt Tân đã và đang đối mặt trong
hiện tại và thời gian sắp tới.

1|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Phân tích nguyên nhân dẫn đến những rủi ro của sản phẩm may Việt
Tân.
Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục và hạn chế những rủi ro mà sản phẩm
may mặc Công Ty Việt Tân gặp phải gặp phải.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những rủi ro mà sản phẩm may mặc Công Ty Việt Tân
gặp phải trong giai đoạn từ năm 2016 cho đến năm 2017.
+Đối tượng: Công Ty cổ phần may Việt Tân.
+Thời gian: 3 tuần.
+Nội dung nghiên cứu: nhận diện, phân tích và đo lường những rủi ro
trong quá trình sản xuất sản phẩm của Công Ty may mặc Việt Tân
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Những rủi ro, các giải pháp giải quyết, hạn chế rủi ro của sản phẩm may
mặc Công ty may Việt Tân.
4. Phương pháp nghiên cứu.
– Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ quá trình thực
nghiệm ở công ty.
– Phương pháp phân tích thống kê: Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan
để tiến hành phân tích thống kê lại và tổng hợp số liệu đã xử lý.Sử dụng
các phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu làm cơ sở để kiểm
định mức độ rủi ro.

– Phương pháp đánh giá: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để
xử lí số liệu làm cơ sở để kiểm định mức độ rủi ro. Đánh giá mức đọ rủ
ro và đưa ra các phương hướng xử lý
5. Những đóng góp mới của đề tài
2|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

– Tìm ra những điểm mạnh, hạn chế và đưa ra một số biện pháp thiết
thực nhằm hạn chế rủi ro về mặt sản phẩm của Công Ty may Việt Tân.
6. Bố cục
Gồm 3 chương
– Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong quá trình sản
xuất kinh doanh sản phẩm may mặc Công Ty Việt Tân.
– Chương 2: Thực trạng và biện pháp khắc phục rủi ro về sản phẩm của
Công ty may Việt Tân.
– Chương 3: Đề xuất giải pháp khắc phục và giảm thiểu rủi ro trong quá
trình sản xuất kinh doanhcho sản phẩm của Công Ty may Việt Tân.
B. Nội dung
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những
trường phái khác nhau, tác giả khác nhau sẽ đưa ra những định nghĩ rủi
ro khác nhau nhưng có thể chia làm 2 trường phái lớn: Trường phái
truyền thống (Hay còn gọi là trường phái tiêu cực), Và trường phái trung
hoà.

Theo trường phái tiêu cực: rủi ro được coi là sự không may, sự tổn thất,
mất mát, nguy hiểm…
– Theo từ điển Oxford “ rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hay bị thiệt
hại đau đớn, thiệt hại…”
– Một số từ điển khác đưa ra các khái niệm tương tự, như: “Rủi ro là sự
bất chấp, gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn”…
3|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn,
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”
Theo trường phái trung hoà:
– “Rủi ro là sự bất chấp có thể đo lường được” (Frank Knight).
– “Rủi ro là sự bất chấp có thể liên quan đến việc xuẩ hiện những biến cố
không mong đợi” (Allan Willett)
– “Rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác
suất” (Irving Preffer)
Như vậy, theo trường phái trung hoà rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được.
1.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra các khái niệm
về quản trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.
– Trong quá khứ, có nhiều tác giả cho rằng, quản trị rủi ro chỉ đơn thuần

là mua bảo hiểm, tức là chuyển một phần gánh nặng rủi ro có thể gặp
phải sang cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Những người theo
trường phái này giới hạn chỉ quản trị những rủi ro “thuần tuý”, “những
rủi ro có thể phân tán”, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”.
– Quan điểm quản trị rủi ro toàn diện có thể tiếp cận khái niệm từ hai góc
độ”quản trị” và “rủi ro”. Trong đó, quản trị là quá trình hoạch định mục
tiêu, tổ chức và điều khiển và kiểm tra trong thời gian xác định. Rủi ro là
nhữn bất trắc có thể xảy ra, có thể đo lường được. Vậy Quản trị rủi ro là
tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và kế hoạch quản lý rủi ro
sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
– Ủng hộ quan điểm “quản trị ro toàn diện” và tán đồng khái niệm của
Kloman Haimes và các tác giả khác, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S
4|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Kim Ngọc Đạt – Th.S Hà Đức Sơn cho rằng: “Quản trị rủi ro là quá trình
tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhậ
dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”. Và theo cách nhìn mới, các nhà
nghiên cứu bổ sung thêm: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhậ dạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những
ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách và biến rủi ro thành cơ
hội thành công”.
1.1.3 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định,

với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình
hoặc vô hình.
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục
vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị
trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng
nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận.
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau.
Một trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2
nhóm lớn:
– Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý
hóa nhất định
– Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả
tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và
các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng”.
1.2 Vai trò quản trị rủi ro
1.2.1 Vai trò quản trị rủi ro
5|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp:
– Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
tương lai có tính nhất quán và có thể kiểm soát.
– Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp
thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu.

– Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh
nghiệp.
– Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp.
– Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp.
– Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh
nghiệp.
– Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Trong các doanh nghiệp, quản trị rủi ro là vấn đề trọng tâm của hệ
thống quản trị doanh nghiệp và quản trị chiến lược hiệu quả. Nếu hệ
thống quản trị rủi ro được thiết lập, có cơ cấu phù hợp, và được xác lập
liên tục trong toàn hệ thống doanh nghiệp từ việc xác định, đánh giá, ra
quyết định đến việc phản hồi, tổng hợp thông tin về các cơ hội cũng như
mối đe dọa ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quản trị rủi ro xem xét đến những
khía cạnh tích cực và tiêu cực của rủi ro. Nói cách khác, quản trị rủi ro
được sử dụng để đánh giá các cơ hội có thể đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp (tác động tích cực) cũng như quản trị những nguy cơ có thể tác
động bất lợi đến doanh nghiệp (tác động tiêu cực).
1.2.2 Quản trị rủi ro trong may mặc
Là quá trình nhận dạng – Phân tích – Đo lường – Kiếm soát – Phòng
ngừa – Tài trợ rủi ro trong quá trình may mặc. Từ đó khắc phục và đưa
ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và ngăn chặn các rủi ro
trong quá trình sản xuất sản phẩm may mặc.
6|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

1.3 Quy trình quản trị rủi ro của sản phẩm may mặc
1.3.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro
cóhể xảy ra trong hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, tức là
xác định một danh sách các rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu gồm
cả các rủi ro, sự cố cũng như các rủi ro gắn với quá trình ra quyết định.
Việc nhận dạng rủi ro gồm 3 thành phần:
+ Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng tổn
thất và mức độ của rủi ro suy thoái.
+ Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất.
+ Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu kết quả hoặc hậu quả.
Ví dụ, một ngôi nhà bị cháy thì hỏa hoạn là hiểm họa đã gây ra thiệt hại
đối với ngôi nhà. Trong khi đó, mối nguy được xem là tác nhân làm tăng
khả năng xảy ra mất mát. Nếu như hỏa hoạn được xem là hiểm họa thì
dầu lửa hay xăng trong khu vực hỏa hoạn được xem là mối nguy.
Nhận dạng rủi ro tức là tìm ra các yếu tố góp phần ảnh hưởng đến kết
quảtích cực hoặc tiêu cực trong thực tế hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Nguồn rủi ro thường được bắt nguồn từ các yếu tố của môi
trường bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố: môi trường chính
trị pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường khoa học kỹ thuật công
nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên; bắt nguồn từ các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp bao gồm:
khách hàng của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp. Và môi
trường nội bộ doanh nghiệp: Vốn, công nghệ, nhân lực, văn hoá doanh
nghiệp…
1.3.2 Phân tích rủi ro

7|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Phân tích rủi ro là quá trình phân tích hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa. Phân tích
rủi ro bao gồm 3 nội dung sau:
– Phân tích hiểm họa: Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện
tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Nhà quản trị có thể thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm
soát trong và kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa.
– Phân tích nguyên nhân rủi ro, dựa trên 3 quan điểm:
+ Phần lớn các rủi ro xảy ra đều liên quan đến con người.
+ Phần lớn các rủi ro xảy ra là do các yếu tố kỹ thuật do tính chất lý hóa
hay cơ học của đối tượng rủi ro.
+ Kết hợp cả 2 nguyên nhân trên, nguyên nhân rủi ro một phần phụ
thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc vào yếu tố con người.
– Phân tích tổn thất: Có thể phân tích qua 2 cách thức:
+ Nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để dự đoán những tổn
thất sẽ xảy ra.
+ Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn
thất có thể có xảy ra.
1.3.3 Đo lường rủi ro
Là quá trình xác định tổn thất từ nguy cơ và mức độ của nó. Đo lường
rủi ro cần quan tâm đến các yếu tố như: tần suất xuất hiện rủi ro, mức độ
nghiêm trọng của rủi ro.
– Phương pháp đo lường rủi ro:
+ Phương pháp thang đo: sử dụng thang đo định như kết hợp thang đo
mức độ, thang đo tần suất để đo lường rủi ro rồi sắp xếp thứ tự ưu tiên
qua bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên để biết rủi ro nào cần quan tâm. Hậu quả

của rủi ro chia làm 3 bậc: thấp, trung bình, cao. Đối với các rủi ro có
8|Page

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

mức độ tổn thất nghiêm trọng, nhiều và trung bình, xác suất được xếp ở
3 nấc thang đầu phải được quan tâm trước tiên.
Bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên
Ảnh hưởng/ Không
xác suất
đáng kể

Ít

Trung
bình

Nhiều

Chắc chắn xảy TB
ra

TB

Cao

Cao

Dễ xảy ra

Thấp

TB

TB

Cao

Có thể xảy ra

Thấp

TB

TB

Cao

Cao

Khó xảy ra

Thấp

TB

TB

Cao

Hiếm khi xảy
ra

Thấp

Thấp

TB

Cao

Phương pháp ma trận

9|Page

Nghiêm
trọng

Đại học Tiền Giang
Tần suất xuất hiện

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật
Cao

Thấp

Biên độ xuất hiện
Cao

1. Rủi ro nhiều, mức 3. Rủi ro mức độ cao
độ cao

Thấp

2.Tần suất xuất hiện 4. Có rủi ro nhưng
cao, mức độ rủi ro cao tần suất không nhiều

Cao 1. Rủi ro nhiều, mức độ cao 3. Rủi ro mức độ cao
Thấp 2.Tần suất xuất hiện cao, mức độ rủi ro cao 4. Có rủi ro nhưng tần
suất không nhiều

(1) Nhà quản trị rủi ro bắt buộc quan tâm đến nhóm này
(2) Nhà quản trị cần tập trung quản trị rủi ro ở nhóm này nhưng ở mức
độ thấp hơn nhóm 1.
(3) Tập trung quản trị rủi ro nhưng ở mức độ tập trung nhiều lần
(4) Mức độ không lớn và xác suất xảy ra rủi ro không nhiều. Quản trị rủi
ro nhóm này đòi hỏi ở mức độ thấp nhất
1.3.4. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp bao gồm: kỹ thuật, công
cụ, chiến lược, chương trình…để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những
tổn thất có thể có của tổ chức khi rủi ro xảy ra, thực chất đó là phòng
chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất trong quản trị hoạt động sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp.
10 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Kiểm soát rủi ro đòi hỏi có những biện pháp đồng bộ, toàn diện:
+ Tham gia bảo hiểm rủi ro
+ Tổ chức kỹ thuật của nhà quản trị
+ Các biện pháp nhận dạng, đo lường phân chia và san sẻ rủi ro.
Nội dung của kiểm soát:
Né tránh rủi ro: là né tránh các hoạt động hay loại bỏ nguyên nhân gây
ra rủi ro.
Để né tránh rủi ro, chúng ta có thể sử dụng các phương thức:
+ Chủ động né tránh các hoạt động trước khi rủi ro xảy ra.
+ Loại bỏ các nguyên nhân gây ra từ rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và
mức độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập
trung can thiệp vào 3 mắt xích:
+ Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa
+ Thay thế hoặc sửa đổi môi trường
+ Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi
trường kinh doanh.
Giảm thiểu rủi ro: là tìm ra các thực thể khác nhau để cùng nhau gánh
chịu những rủi ro. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các
rủi ro bằng cách giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (giảm nhẹ sự
nghiêm trọng của tổn thất).
Đa dạng hóa rủi ro: Là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành
các dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động
này bù đắp tổn thất của những hoạt động khác.

11 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Quản trị thông tin: Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro của
một tổ chức có một ảnh hưởng quan trọng trong việc giảm thiểu những
bất định của những người có quyền lợi gắn liền với tổ chức. Phòng quản
trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin để xác định hiệu quả
của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong tương lai họ
cần đạt được. Thông tin đáng tin cậy có thể cung cấp cho những người
có quyền lợi gắn liền với tổ chức sự đảm bảo rằng tổ chức không và sẽ
không hành động có hại đến lợi ích của họ.
1.3.5. Tài trợ rủi ro
Là các hoạt động để cung cấp những phương tiện nhằm bù đắp những
tổn thất khi xảy ra rủi ro hoặc tạo lập các quỹ cho các chương trình khác
nhau để giảm bớt tổn thất. Các biện pháp tài trợ rủi ro:
– Tự tài trợ: cá nhân hoặc tổ chức tự mình khắc phục các rủi ro tự bù đắp
các rủi ro bằng chính vốn của mình hoặc vốn đi vay.
– Chuyển giao rủi ro: là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh tế
khác và có hai loại:
+ Chuyển giao rủi ro bảo hiểm
+ Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm
– Ba kỹ thuật tài trợ rủi ro:
+ Tự tài trợ là chủ yếu cộng với một phần chuyển giao rủi ro.
+ Chuyển giao rủi ro là chính, chỉ có 1 phần là tự tài trợ rủi ro.
+ 50% là tài trợ và 50% là chuyển giao rủi ro.
1.4 Những rủi ro sản phẩm may mặc
1.4.1 .Môi trường tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên;
đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài
12 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường, nước và không khí,…
Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng
trong cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường
sinh thái), mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng
của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du
lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở
thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các
sản phẩm và dịch vụ
1.4.2 Nguồn lực công ty
Nguồn lực của công ty là tài sản mà công ty sở hữu. Bao gồm nhân lực,
Tài chính, công nghệ…
1.4.3 Quá trình vận chuyển
Là sau khi sản phẩm đc hoàn thành và rủi ro xuất hiện trong khâu vận
chuyển hàng hoá.
1.4.4 Khoa học công nghệ
Khoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên,xã hội và tư
duy được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng các lý thuyết, định
lý, định luật, và nguyên tắc. Như vậy thực chất của khoa học là sự khám
phá các hiện tượng các thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan. Sự
khám phá này đã làm thay đổi nhận thức của con người tạo điều kiện
nghiên cứu, ứng dụng hiểu biết này vào thực tế.

13 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

CHƯƠNG II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần
may Việt Tân

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may Việt Tân
2.1.1 Thông tin công ty
– Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần May Việt Tân
– Tên doanh nghiệp viết tắt: Viettanco
– Địa chỉ: Khu Phố 3, Phường 4, Thị Xã Cai Lậy, Tiền Giang
– Điện thoại: 073.3829512 Fax: 0733829301
– Email: viettanco2004@yahoo.com
– Họ, tên giám đốc: Ngô Xuân Thuyên

Điện thoại: 0913 918 844

– Loại hình công ty: -Sản xuất, Thương mại
– Năm thành lập: 1987
14 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

– Thị trường chính: Toàn quốc, Quốc tế
– Chứng chỉ: ISO 9001:2008
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
– Ngành nghề kinh doanh:
May Xuất Khẩu – Công Ty May Quần áo Xuất Khẩu
May Xuất Khẩu – Dịch Vụ Sản Xuất và Gia Công (Theo đơn đặt hàng)
– Sản phẩm dịch vụ:
Công ty may xuất khẩu Việt Tân
May quần cotton xuất khẩu
Thiết kế và may quần kaki
2.1.3 Lịch Sử hình thành
Công ty cổ phần may Việt Tân được thành lập từ năm 1998 tại khu phố
3, phường 4, TX. Cai Lậy (trước đây là ấp Mỹ Cần, xã Nhị Mỹ, huyện
Cai Lậy). Công ty có ngành nghề hoạt động chính là sản xuất, gia công
và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng nước ngoài
và một phần tham gia thị trường nội địa, với sản phẩm chính là quần kaki nam.
Theo ông Ngô Xuân Thuyên, Giám đốc Công ty cổ phần may Việt Tân,
xuất phát điểm của công ty chỉ là một xí nghiệp, với vài trăm công nhân
làm việc. Qua hơn 18 năm hoạt động, Công ty cổ phần may Việt Tân đã
trải qua không ít khó khăn do sự biến động chung của ngành may mặc.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực và áp dụng hiệu quả các giải pháp phát triển,
Công ty đã giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động và không ngừng đầu tư mở rộng năng lực
sản xuất. Sau 18 năm xây dựng và hoạt động, Công ty đã phát triển nhà
xưởng sản xuất 15 chuyền may và có gần 1.500 công nhân làm việc.
15 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Để nâng cao năng lực sản xuất, tạo sức cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường, Công ty đã triển khai thực hiện hiệu quả các chiến lược sản xuất
kinh doanh. Trong đó, chú trọng đầu tư mở rộng nhà xưởng, mua sắm
dây chuyền, các thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất. Bên
cạnh đó, Công ty còn tổ chức đào tạo tay nghề cho người lao động; chủ
động điều chỉnh kịp thời các định mức sử dụng vật tư, tài sản phù hợp
với thực tế sản xuất…
Từ đó, năng lực sản xuất của Công ty đã được nâng lên, đạt gần 3 triệu
sản phẩm/năm. Không chỉ chú trọng đến sản lượng mà Công ty còn thực
hiện tiết kiệm, giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận; đồng thời tăng
cường chiến lược marketing. Công ty tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng để đa dạng hóa sản
phẩm, cải tiến đổi mới mẫu mã cho phù hợp với mọi đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.5 Các thành tích đạt được
16 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Bằng khen khối thi đua CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM 2012
Bằng khen DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU NĂM 2013
Bằng khen của Tập đoàn Dệt May Việt Nam năm 2014

2.2 Thực trạng rủi ro sản phẩm may mặc công ty cổ phần Việt Tân
2.2.1 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu, thiết bị,
gây tác động xấu lên sản phẩm nếu không có biện pháp khắc phục phù
hợp. Khí hậu và đất đai thuận lợi sẽ tạo điều kiện phát triển các cây công
nghiệp như bông, đay, trồng dâu nuôi tằm… Nước ta nằm ở vùng nhiệt
đới gió mùa rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp là một yếu tố đầu
vào của ngành dệt may. Khi sợi, bông có năng suất, chất lượng cao thì
sản phẩm dệt may sản xuất ra cũng có chất lượng cao hơn cạnh tranh dễ
dàng trên thị trường, nó là yếu tố nâng cao chất lượng sản phẩm. Độ ẩm
gây cho sợi vải, chỉ mục đi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuất
ra không đạt yêu cầu. Địa lý Việt Nam nằm trên tuyến giao thông quốc
tế, nằm ở khu vực đang phát triển sôi động nên rất thuận lợi cho việc
trao đổi thương mại về sản phẩm, nguyên liệu, máy móc, công nghệ
khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Nhân tố này ảnh hưởng
trực tiếp tới ngành nó chung, và công ty nói riêng.
2.2.2 Khoa học- công nghệ:
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và
đe doạ đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần may Việt
Tân nói riêng.
Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là:
+ Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh
tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của
ngành may mặc hiện hữu, đòi hỏi doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính
và tân trang các loại máy móc, dây truyền sản xuất để tạo ra các sản
17 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

phẩm mới có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp giảm thiểu nhỏ nhất về độ sai
hỏng cũng như rủi ro về sản phẩm để có thể cạnh tranh.
+ Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời
và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ kỹ
thuật phù hợp với tình hình phát triển chung của ngành may mặc trong
nước cũng như trong khu vực và trên thế giới đồng thời phải trung hòa
được nguồn tài chính có hạn của doanh nghiệp.
+ Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những
người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp
hiện hữu trong ngành may mặc, đòi hỏi chất lượng của sản phẩm may
càng cao, càng chuyên nghiệp thì mói có khả năng cạnh tranh nếu không
sẽ bị đào thải.
+ Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có
xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn
thời gian khấu hao so với trước, buộc doanh ngiệp phải có khả năng vay
vòng vốn nhanh và nguồn tài chính phải luôn vững chắc.
Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường
công nghệ đối với các doanh nghiệp may có thể là:
+ Công nghệ mới có thể tạo điều kiện giảm chị phí hạ giá thành sản
phẩm để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn giảm thiểu tối
đa các sai hỏng lỗi kĩ thuật các rủi ro về mặt kĩ thuật, làm cho sản phẩm
có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp đến sau có
nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện
hữu trong ngành.
+ Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm may mặc có
nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn
cho các sản phẩm may mặc trong nước cũng như cho doanh nghiệp.
2.2.3 Nguồn lực

18 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Nhân lực đây là một trong những yếu tố chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được biểu hiện trên hai mặt là số
lượng và chất lượng. Về số lượng là những người trong độ tuổi lao động
và thời gian của họ có thể huy động vào làm việc. Về mặt chất được thể
hiện ở trình độ khéo léo và kinh nghiệm của công nhân, trình độ và
phương pháp quản lý. Công ty cổ phần may Vệt Tân sử dụng lao động
chủ yếu từ tỉnh nhà và các tỉnh lân cận (Long An, Đồng Tháp,…).
Ngành dệt may nói chung có đặc trưng là sử dụng nhiều lao động, quy
trình nhiều công đoạn thủ công. Vì thế lao động là yếu tố quan trọng
trong ngành. Con người là yếu tố quan trọng nhất tác động và gây ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, từ ban quản trị đến nhân viên.
Nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ là một lợi thế so sánh của công ty
may Việt Tân. Nhưng cơ cấu lao động của công ty trẻ, kinh nghiệm còn
hạn chế, trình độ tay nghề phổ thông là nhiều nên thường xuất hiện các
lỗi trên sản phẩm. Cách quản lý còn thô sơ mang tính chất đối phó và tự
phát. Nhà lãnh đạo chưa hướng nhân viên thấy rõ mục tiêu của công ty
và tầm quan trọng của công việc. Quy chế công ty chưa được thực hiện
nghiêm chỉnh, nhân viên chưa có ý thức kỷ luật cao. Cách làm việc còn
mang tính chất cá nhân, chưa thực sự đoàn kết.
Công nghệ kỹ thuật: công ty áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến. Công
nghệ khâu chuyền may, chuyền Hanger được đưa từ nước ngoài vào
nước, tạo ra sản phẩm đạt được chất lượng cao nhất, được các khách

hàng nước ngoài ưa chuộng và tin dùng. Công ty áp dụng công nghệ
hiện đại mang tính tự động hoá, giảm thiểu lao động và rủi ro trong quá
trình sản xuất từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tài chính, nếu lao động và công nghệ được coi là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất thì vốn sản xuất vừa được coi là yếu tố đầu vào, vừa được
coi là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là
cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ và
giảm thiểu các rủi ro của sản phẩm, góp phần đáng kể vào đầu tư theo
chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất của công ty. Có thể nói những
19 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

năm gần đây nguồn tài chính của công ty có thể chủ động thông qua việc
làm ăn thuận lợi và sự góp vốn của các cổ đông.
2.2.4 Quá trình vận chuyển
Đối với quá trình vận chuyển rủi ro cho hàng hoá có thể xuất hiện bất cứ
lúc nào. Có thể hàng hoá bị mất mát, hư hỏng do cháy nổ do các sự cố
bất ngờ. Otô chở hàng gặp sự cố; Những rủi ro này không thể dự đoán
trước. Hằng năm, công ty Việt Tân phân phối khoảng 200 ngàn sản
phẩm may mặc các loại. Trong đó thì một vài sản phẩm trong số đó bị
hư hỏng trong quá trình vận chuyển chứ không phải do bản thân sản
phẩm do công ty trong quá trình phân phối cho các đại lý nhưng việc
quản lý các đại lý này chưa thực sự hiệu quả. Các sản phẩm may mặc
trong quá trình vận chuyển bị bong tróc, lem màu sản phẩm, ngoài ra các
cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ sơ xài gây ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm cũng như uy tính công ty. Rủi ro trong quá trình vận chuyển ảnh
hưởng đến thời gian giao hàng cho đối tác, vấn đề rủi ro trong quá trình
vận chuyển sẽ làm tăng chi phí vận chuyển đồng thời có thể bồi thường
hợp đồng.
2.3 Đánh giá chung về thực hiện quản trị rủi ro
2.3.1 Thuận lợi
Công ty cổ phần may Việt Tân có nhiều điều kiện trong phát triển sản
phẩm may mặc. Có nguồn lao động dồi dào từ các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, nguồn lao động trẻ, năng động, sáng tạo, cần cù, nguồn lao
động rẻ, thị trường tiêu thụ hàng hoá rộng, lượng khách hàng lớn giàu
tiềm năng. Có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp quốc lộ 1A dễ dàng phân
phối hàng hoá cũng như nhập nguyên nhiên liệu cho các tỉnh phía nam
cũng như phía Bắc. Ngoài ra doanh nghiệp còn gần với sông Tiền thuận
lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá.
2.3.2 Khó khăn
Mặc dù nguồn lao động trẻ có tiềm năng nhưng trình độ tay nghề còn
kém chủ yếu là tay nghề phổ thông, thiếu tính kỷ luật, không tuân theo
20 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

nguyên tắc, chưa có tác phong công nghiệp. Nguồn nguyên liệu còn phải
nhập khẩu, đa phần phải nhập từ nước ngoài. Công nghệ kỹ thuật còn
chưa tiên tiến, hoặc công nghệ đã nhập về nhưng chưa có kỹ sư có thể sự
dụng công nghệ đó. Dù công ty thuận lợi trong việc kinh doanh, nhưng
nguồn tài chính vẫn là điều khiến cho nhà lãnh đạo công ty còn phải lo
lắng.

Chương 3 Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong may mặc cho công ty
cổ phần may Việt Tân
3.1 Nhân sự và phương pháp quản lý
3.1.1. Phân tích công việc và xây dựng bảng mô tả công việc
Hiện tại công ty vẫn chưa chú trọng vào khâu này, tuy nhiên đây lại là
một bước khá quan trọng trong công tác quản trị nhân sự. Nếu khâu
phân tích và xây dựng bảng mô tả công việc được thực hiện tốt thì sẽ:
• Là tiêu chuẩn để tiến hành tuyển dụng nhân sự
• Là căn cứ để đánh giá hiệu quả công việc được tốt hơn.
• Hỗ trợ tích cực cho việc nghiên cứu và cải thiện điều kiện làm việc
trong công ty nhằm đạt được hiệu quả công việc tốt nhất.
• Là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực hiện công việc của toàn thể
nhân viên trong công ty sao cho chính xác nhất, tránh trường hợp thiên
vị và đố kỵ lẫn nhau.
• Là khuôn mẫu để từ đó chuẩn bị nội dung cho công tác đào tạo và phát
triển nhân lực để đáp ứng nhu cầu công việc.
3.1.2. Giải pháp cho công tác tuyển dụng
Việc tuyển dụng nhân sự mới công ty nên chú trọng hơn trước vào các
phòng ban mà cụ thể là công nhân. Mấy năm gần đây công ty có tuyển
dụng thêm một số nhân sự nhưng chủ yếu là tuyển thêm nhân viên kinh
doanh. Trong khi đó khối phong ban mà cụ thể là bộ phận sản xuất đang
cần thêm nhân sự. Mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là hoạt
21 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

động tìm kiếm lợi nhuận và Công Ty cổ phần May Việt Tân cũng không

phải là một ngoại lệ. Vậy thì để đạt được lợi nhuận công ty phải đẩy
mạnh chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro. Chức năng chính của công
ty là sản xuất, vậy nên việc tạo ra đội ngũ công nhân có tay nghề cao
thông qua quá trình đào tạo và phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy
công ty nên đầu tư hơn nữa nguồn nhân sự mới bộ phận sản xuất đặc
biệt là các công nhân có kiến thức hiểu biết về sản phẩm và có độ lành
nghề cao.
Trước khi tiến hành tuyển dụng nhân sự, công ty nên dựa vào tình trạng
thực tế của mình và dựa vào kết quả của công tác phân tích công việc để
làm cơ sở cho việc tuyển dụng nhân sự. Cần xác định rõ các yêu cầu, đòi
hỏi của từng công việc cụ thể. Việc tuyển dụng nhân sự phải được tiến
hành công khai, công bằng giữa các cá nhân tham gia vào việc tuyển
dụng.
Đối với việc tuyển dụng nhân sự vào trong các phân xưởng trực tiếp sản
xuất thì công ty nên liên hệ trực tiếp với các trung tâm dạy nghề, các
trường chuyên nghiệp tuyển chọn những học viên có học lực và tay nghề
tốt phù hợp với công việc. Sử dụng biện pháp này sẽ giúp công ty giảm
được chi phí tuyển dụng nhân sự đồng thời có thể tuyển được những
người phù hợp. Đối với việc tuyển dụng nhân sự vào làm việc ở các
phòng ban công ty nên kết hợp với một số trường Đại học bằng cách
“đặt hàng” họ với các tiêu chuẩn mà công ty đề ra, chắc chắn công ty sẽ
tìm được nguồn nhân sự phù hợp.
Các nhà quản trị gia là những người có tuổi, dầy dạn kinh nghiệm,
nhưng để thích hợp với sự thay đổi liên tục của cơ chế thị trường thì họ
chưa thật năng động. Vì vậy công ty nên thực hiện 3 năm một nhiệm kỳ
đối với các cấp quản trị để tạo sự năng động và phù hợp với nền kinh tế
thị trường. Việc tuyển dụng các chức vụ quảntrị từ bên ngoài công ty sẽ
làm cho các cán bộ hiện thời của công ty phải năng động sáng tạo hơn
nữa để ganh đua với những người từ bên ngoài.
3.1.3. Giải pháp cho công tác bố trí nhân sự

22 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Tạo ra cơ cấu hợp lý là vấn đề có tính chất chiến lược, đảm bảo tính
chất hợp lý của dây chuyền công việc, từ đó giảm bớt được căng thẳng
mệt nhọc của người lao động, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
công tác, khai thác triệt để tiềm năng của con người. Muốn công ty phát
huy hết khả năng của mình các nhà quản trị nhân sự cần chú ý hơn nữa
đến công tác bố trí nhân sự ở các mặt sau:
• Bộ phận lãnh đạo quản lý của công ty nên được bố trí hợp lý hơn,
ngoài trọng trách quản lý điều hành công ty, các cán bộ này nên kiêm
nhiệm các chức vụ khác như Giám đốc xí nghiệp. Như vậy tuy khối
lượng công việc có tăng lên nhưng thực chất lại hỗ trợ nhau tạo điều
kiện cho cán bộ quản lý tốt hơn mà nhờ đó bộ máy quản lý được tổ chức
gọn nhẹ hơn tạo điều kiện tốt để điều hành công ty.
• Công ty nên tận dụng, sử dụng những cán bộ công nhân viên thực sự
cần thiết có tay nghề, lòng trung thành gắn bó với công ty, tìm cách giảm
tối thiểu lượng công nhân bên ngoài.
3.1.4. Giải pháp cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Việc đào tạo nhân sự nói chung cần phải giữ vững định hướng, bám sát
mục tiêu, đa dạng hóa loại hình đào tạo, lựa chọn các cơ sở đào tạo phù
hợp và phân bổ chi phí dành cho đào tạo một cách hợp lý nhất.
Để thích ứng với yêu cầu kinh doanh của cơ chế thị trường thì nhu cầu
đào tạo và đào tạo lại đối với mỗi một cá nhân là hết sức cần thiết và
không có điểm dừng. Công ty phải luôn duy trì hoạt động đào tạo cho tất
cả mọi người vì đa phần công nhân của công ty đều là lao động phổ

thông ở tỉnh nhà và cũng như các tỉnh Long An, Đồng Tháp. Do đặc thù
là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm may mặc với chức năng sản xuất là
chủ yếu cho nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng số lao động vì vậy công ty nên chú trọng tới công tác đào tạo
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân hơn nữa.
Công ty áp dụng một số phương pháp đào tạo nhằm nâng cao trình độ kỹ
thuật cho công nhân bằng việc khác như:
23 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

• Gửi công nhân đi học nghề ở các trường dạy nghề để nâng cao trình
độ chuyên môn, hoàn thiện các kiến thức về lý thuyết và được tiếp cận
với các chương trình giảng dạy mới tiên tiến hơn vì khoa học kỹ thuật
luôn luôn thay đổi. Những người được chọn đi học phải là các cá nhân
có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có lòng yêu nghề, có trình độ chuyên
môn từ khá trở lên. Sau khi được cử đi học họ phải có trách nhiệm là
quay về làm việc cho công ty, lấy những kiến thức mà mình vừa học
được truyền lại cho những công nhân cùng làm việc trong một phân
xưởng.
• Ngoài ra công ty nên tiếp tục hình thức đào tạo truyền thống của mình
là đào tạo tại nơi làm việc đó là các lao động có tay nghề vững, bậc thợ
cao sẽ kèm cặp, chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động
có trình độ thấp hơn.
• Công tác tổ chức thi lên tay nghề nên được thực hiện thường xuyên
hơn nhằm khuyến khích công nhân không ngừng học hỏi để nâng cao
tay nghề, từ đó đem lại năng suất sản xuất cao hơn.

• Ngoài ra công ty nên chú trọng hơn đến vấn đề đào tạo nhân sự tại các
phòng ban chức năng, để nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu
quả quản trị nói riêng.
• Tổ chức cho các cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các
doanh nghiệp thành đạt khác trong và ngoài nước, cùng nghành về các
phương pháp quản lý, sau đó sẽ rút ra các ưu điểm để vận dụng vào công
ty của mình một cách hợp lý nhất, giúp cho việc cải thiện công tác quản
trị nhân sự trong công ty.
• Tổ chức các buổi hội thảo về các biện pháp sản xuất, nâng cao hiệu
suất công việc trong nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó công ty nên đào
tạo nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong công ty về: ý thức tự
quản, bảo vệ sự thất thoát của tài sản, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh
công nghiệp, nâng cao tác phong công nghiệp cho mọi thành viên.
3.1.5. Giải pháp cho công tác đãi ngộ
24 | P a g e

Đại học Tiền Giang

GVHD: Võ Xuân Kim Nhật

Đãi ngộ vật chất
Trong những năm tới ban lãnh đạo công ty may Việt Tân xác định là
phải tăng được mức thu nhập cho người lao động, vậy để tăng thu nhập
cho người lao động thì Công ty phải tập trung vào việc tăng doanh thu
và mở rộng thị trường tiêu thụ, muốn mở rộng được thị trường thị
trường tiêu thụ thì công ty phải chú trọng đến công tác Marketing, tất cả
các hoạt động này đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là tăng thu nhập
cho người lao động.
Tiền thưởng là vấn đề công ty nên quan tâm chú ý nhiều hơn nữa. Tiền

thưởng là những khoản tiền bổ sung nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. Công ty nên trích hẳn ra một quỹ gọi là quỹ khen
thưởng. Quỹ này được dành cho tất cả các cá nhân và tập thể có thành
tích công tác tốt, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, trong lao động của công
ty. Số tiền thưởng cho các cán bộ công nhân viên có thành tích tốt phải
có một mức giá trị kinh tế đủ để khuyến khích các cán bộ công nhân
viên trong công ty làm tốt công việc hơn nữa.
Bên cạnh tiền thưởng, công ty cũng cần tạo điều kiện thăng tiến cho
những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc, từ đó tạo động lực
cho toàn thể công nhân viên cùng nhau thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Đãi ngộ tinh thần
Công ty nên có kế hoạch sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù
hợp với năng lực và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi một
cá nhân có thể tự nâng cao trình độ cho bản thân.
Các nhà quản trị gia nên tỏ thái độ quan tâm chân thành tới các nhân
viên trong công ty: nắm vững tên, tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường
xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới, giảm bớt sự phân biệt giữa cấp trên
và cấp dưới, tạo điều kiện để cùng sinh hoạt, nghỉ mát, vui chơi, giải trí,
tránh sự phân biệt thái quá trong lĩnh vực đãi ngộ. Bên cạnh đó, cấp lãnh
đạo của công ty cũng cần nắm vững hoàn cãnh gia đìnhcủa những nhân
25 | P a g e

1 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtPhân tích nguyên do dẫn đến những rủi ro của sản phẩm may ViệtTân. Đề xuất giải pháp nhằm mục đích khắc phục và hạn chế những rủi ro mà sản phẩmmay mặc Doanh Nghiệp Việt Tân gặp phải gặp phải. 3. Phạm vi và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu3. 1 Phạm vi nghiên cứuĐề tài điều tra và nghiên cứu những rủi ro mà sản phẩm may mặc Doanh Nghiệp Việt Tângặp phải trong quy trình tiến độ từ năm năm nay cho đến năm 2017. + Đối tượng : Doanh Nghiệp CP may Việt Tân. + Thời gian : 3 tuần. + Nội dung điều tra và nghiên cứu : nhận diện, nghiên cứu và phân tích và giám sát những rủi rotrong quy trình sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp may mặc Việt Tân3. 2 Đối tượng nghiên cứuNhững rủi ro, những giải pháp xử lý, hạn chế rủi ro của sản phẩm maymặc Công ty may Việt Tân. 4. Phương pháp điều tra và nghiên cứu. – Phương pháp tích lũy số liệu : Thu thập số liệu từ quy trình thựcnghiệm ở công ty. – Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê : Thu thập tài liệu, số liệu có liên quanđể triển khai nghiên cứu và phân tích thống kê lại và tổng hợp số liệu đã giải quyết và xử lý. Sử dụngcác giải pháp thống kê toán học để xử lí số liệu làm cơ sở để kiểmđịnh mức độ rủi ro. – Phương pháp đánh giá : Sử dụng những chiêu thức thống kê toán học đểxử lí số liệu làm cơ sở để kiểm định mức độ rủi ro. Đánh giá mức đọ rủro và đưa ra những phương hướng xử lý5. Những góp phần mới của đề tài2 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhật – Tìm ra những điểm mạnh, hạn chế và đưa ra 1 số ít giải pháp thiếtthực nhằm mục đích hạn chế rủi ro về mặt sản phẩm của Doanh Nghiệp may Việt Tân. 6. Bố cụcGồm 3 chương – Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong quy trình sảnxuất kinh doanh thương mại sản phẩm may mặc Doanh Nghiệp Việt Tân. – Chương 2 : Thực trạng và giải pháp khắc phục rủi ro về sản phẩm củaCông ty may Việt Tân. – Chương 3 : Đề xuất giải pháp khắc phục và giảm thiểu rủi ro trong quátrình sản xuất kinh doanhcho sản phẩm của Doanh Nghiệp may Việt Tân. B. Nội dungCHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN1. 1 Các khái niệm1. 1.1 Khái niệm rủi roCho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, nhữngtrường phái khác nhau, tác giả khác nhau sẽ đưa ra những định nghĩ rủiro khác nhau nhưng hoàn toàn có thể chia làm 2 phe phái lớn : Trường pháitruyền thống ( Hay còn gọi là phe phái xấu đi ), Và phe phái trunghoà. Theo phe phái xấu đi : rủi ro được coi là sự không may, sự tổn thất, mất mát, nguy hại … – Theo từ điển Oxford “ rủi ro là năng lực gặp nguy khốn hay bị thiệthại đau đớn, thiệt hại … ” – Một số từ điển khác đưa ra những khái niệm tương tự như, như : “ Rủi ro là sựbất chấp, gây ra mất mát, hư hại ” hay “ rủi ro là yếu tố tương quan đếnnguy hiểm, sự khó khăn vất vả hoặc điều không chắc như đinh ” … 3 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtTóm lại, theo cách nghĩ truyền thống lịch sử thì “ rủi ro là những thiệt hại, mấtmát, nguy hại hoặc những yếu tố tương quan đến nguy hại, khó khăn vất vả, hoặc điều không chắc như đinh hoàn toàn có thể xảy ra cho con người ” Theo phe phái trung hoà : – “ Rủi ro là sự mặc kệ hoàn toàn có thể thống kê giám sát được ” ( Frank Knight ). – “ Rủi ro là sự mặc kệ hoàn toàn có thể tương quan đến việc xuẩ hiện những biến cốkhông mong đợi ” ( Allan Willett ) – “ Rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên hoàn toàn có thể thống kê giám sát được bằng xácsuất ” ( Irving Preffer ) Như vậy, theo phe phái trung hoà rủi ro là sự nguy hiểm hoàn toàn có thể đo lườngđược. 1.1.2 Khái niệm quản trị rủi roCho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiềutrường phái điều tra và nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệmvề quản trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí còn xích míc, trái ngược nhau. – Trong quá khứ, có nhiều tác giả cho rằng, quản trị rủi ro chỉ đơn thuầnlà mua bảo hiểm, tức là chuyển một phần gánh nặng rủi ro hoàn toàn có thể gặpphải sang cho những doanh nghiệp kinh doanh thương mại bảo hiểm. Những người theotrường phái này số lượng giới hạn chỉ quản trị những rủi ro “ thuần tuý ”, “ nhữngrủi ro hoàn toàn có thể phân tán ”, “ những rủi ro hoàn toàn có thể mua bảo hiểm ”. – Quan điểm quản trị rủi ro tổng lực hoàn toàn có thể tiếp cận khái niệm từ hai gócđộ ” quản trị ” và “ rủi ro ”. Trong đó, quản trị là quy trình hoạch định mụctiêu, tổ chức triển khai và tinh chỉnh và điều khiển và kiểm tra trong thời hạn xác lập. Rủi ro lànhữn nguy hiểm hoàn toàn có thể xảy ra, hoàn toàn có thể đo lường và thống kê được. Vậy Quản trị rủi ro làtổng hợp những hoạt động giải trí hoạch định kế hoạch và kế hoạch quản trị rủi rosao cho đạt được tiềm năng đề ra một cách hiệu suất cao nhất. – Ủng hộ quan điểm “ quản trị ro tổng lực ” và tán đồng khái niệm củaKloman Haimes và những tác giả khác, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S 4 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtKim Ngọc Đạt – Th.S Hà Đức Sơn cho rằng : “ Quản trị rủi ro là quá trìnhtiếp cận rủi ro một cách khoa học, tổng lực và có mạng lưới hệ thống nhằm mục đích nhậdạng, trấn áp, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng tác động bất lợi của rủi ro ”. Và theo cách nhìn mới, những nhànghiên cứu bổ trợ thêm : “ Quản trị rủi ro là quy trình tiếp cận rủi romột cách khoa học, tổng lực, liên tục và có mạng lưới hệ thống nhằm mục đích nhậ dạng, trấn áp, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, nhữngảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách và biến rủi ro thành cơhội thành công xuất sắc ”. 1.1.3 Khái niệm sản phẩmSản phẩm là những sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích dụng đơn cử nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu yên cầu củakhách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó hoàn toàn có thể là hữu hìnhhoặc vô hình dung. Theo C.Mác : Sản phẩm là hiệu quả của quy trình lao động dùng để phụcvụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của con người. Trong nền kinh tế tài chính thịtrường, người ta ý niệm sản phẩm là bất kỳ cái gì đó hoàn toàn có thể đáp ứngnhu cầu thị trường và đem lại doanh thu. Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong cách phân loại phổ cập là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn : – Nhóm sản phẩm thuần vật chất : là những vật phẩm mang đặc tính lýhóa nhất định – Nhóm sản phẩm phi vật phẩm : đó là những dịch vụ. Thương Mại Dịch Vụ là “ kết quảtạo ra do những hoạt động giải trí tiếp xúc giữa người đáp ứng và người mua vàcác hoạt động giải trí nội bộ của người đáp ứng để phân phối nhu yếu của kháchhàng ”. 1.2 Vai trò quản trị rủi ro1. 2.1 Vai trò quản trị rủi ro5 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtQuản trị rủi ro giúp doanh nghiệp : – Xây dựng khuôn khổ nhằm mục đích giúp doanh nghiệp triển khai kế hoạchtương lai có tính đồng điệu và hoàn toàn có thể trấn áp. – Tăng cường năng lượng trong việc ra quyết định hành động, lập kế hoạch và sắp xếpthứ tự ưu tiên việc làm trên cơ sở hiểu biết thấu. – Góp phần phân chia và sử dụng hiệu suất cao những nguồn lực trong doanhnghiệp. – Giảm thiểu những sai sót trong mọi góc nhìn của doanh nghiệp. – Bảo vệ và tăng cường gia tài cũng như hình ảnh của doanh nghiệp. – Phát triển và tương hỗ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanhnghiệp. – Tối ưu hóa hiệu suất cao hoạt động giải trí. Trong những doanh nghiệp, quản trị rủi ro là yếu tố trọng tâm của hệthống quản trị doanh nghiệp và quản trị kế hoạch hiệu suất cao. Nếu hệthống quản trị rủi ro được thiết lập, có cơ cấu tổ chức tương thích, và được xác lậpliên tục trong toàn mạng lưới hệ thống doanh nghiệp từ việc xác lập, đánh giá, raquyết định đến việc phản hồi, tổng hợp thông tin về những thời cơ cũng nhưmối rình rập đe dọa tác động ảnh hưởng đến việc đạt tiềm năng đề ra của doanh nghiệp. Đối với hầu hết những doanh nghiệp, quản trị rủi ro xem xét đến nhữngkhía cạnh tích cực và xấu đi của rủi ro. Nói cách khác, quản trị rủi rođược sử dụng để đánh giá những thời cơ hoàn toàn có thể đem lại quyền lợi cho doanhnghiệp ( ảnh hưởng tác động tích cực ) cũng như quản trị những rủi ro tiềm ẩn hoàn toàn có thể tácđộng bất lợi đến doanh nghiệp ( ảnh hưởng tác động xấu đi ). 1.2.2 Quản trị rủi ro trong may mặcLà quy trình nhận dạng – Phân tích – Đo lường – Kiếm soát – Phòngngừa – Tài trợ rủi ro trong quy trình may mặc. Từ đó khắc phục và đưara những giải pháp nhằm mục đích phòng ngừa, giảm thiểu và ngăn ngừa những rủi rotrong quy trình sản xuất sản phẩm may mặc. 6 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhật1. 3 Quy trình quản trị rủi ro của sản phẩm may mặc1. 3.1. Nhận dạng rủi roNhận dạng rủi ro là quy trình xác lập liên tục và có mạng lưới hệ thống những rủi rocóhể xảy ra trong hoạt động giải trí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, tức làxác định một list những rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu gồmcả những rủi ro, sự cố cũng như những rủi ro gắn với quy trình ra quyết định hành động. Việc nhận dạng rủi ro gồm 3 thành phần : + Mối tai hại gồm những điều kiện kèm theo tạo ra hoặc làm tăng năng lực tổnthất và mức độ của rủi ro suy thoái và khủng hoảng. + Mối nguy khốn là nguyên do của tổn thất. + Nguy cơ rủi ro là những đối tượng người tiêu dùng chịu hiệu quả hoặc hậu quả. Ví dụ, một ngôi nhà bị cháy thì hỏa hoạn là mối đe dọa đã gây ra thiệt hạiđối với ngôi nhà. Trong khi đó, mối nguy được xem là tác nhân làm tăngkhả năng xảy ra mất mát. Nếu như hỏa hoạn được xem là tai hại thìdầu lửa hay xăng trong khu vực hỏa hoạn được xem là mối nguy. Nhận dạng rủi ro tức là tìm ra những yếu tố góp thêm phần ảnh hưởng tác động đến kếtquảtích cực hoặc xấu đi trong trong thực tiễn hoạt động giải trí sản xuất của doanhnghiệp. Nguồn rủi ro thường được bắt nguồn từ những yếu tố của môitrường bên ngoài doanh nghiệp, gồm có những yếu tố : môi trường tự nhiên chínhtrị pháp lý, môi trường tự nhiên kinh tế tài chính, thiên nhiên và môi trường khoa học kỹ thuật côngnghệ, thiên nhiên và môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên tự nhiên ; bắt nguồn từ cácyếu tố thuộc môi trường tự nhiên kinh doanh thương mại đặc trưng của doanh nghiệp gồm có : người mua của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, nhà phân phối. Và môitrường nội bộ doanh nghiệp : Vốn, công nghệ tiên tiến, nhân lực, văn hoá doanhnghiệp … 1.3.2 Phân tích rủi ro7 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtPhân tích rủi ro là quy trình nghiên cứu và phân tích tai hại, xác lập nguyên nhângây ra rủi ro trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp phòng ngừa. Phân tíchrủi ro gồm có 3 nội dung sau : – Phân tích tai hại : Nhà quản trị triển khai nghiên cứu và phân tích những điều kiệntạo ra rủi ro hoặc những điều kiện kèm theo làm tăng mức độ tổn thất khi rủi roxảy ra. Nhà quản trị hoàn toàn có thể trải qua quy trình trấn áp trước, kiểmsoát trong và trấn áp sau để phát hiện ra mối mối đe dọa. – Phân tích nguyên do rủi ro, dựa trên 3 quan điểm : + Phần lớn những rủi ro xảy ra đều tương quan đến con người. + Phần lớn những rủi ro xảy ra là do những yếu tố kỹ thuật do đặc thù lý hóahay cơ học của đối tượng người tiêu dùng rủi ro. + Kết hợp cả 2 nguyên do trên, nguyên do rủi ro một phần phụthuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc vào yếu tố con người. – Phân tích tổn thất : Có thể nghiên cứu và phân tích qua 2 phương pháp : + Nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để Dự kiến những tổnthất sẽ xảy ra. + Căn cứ vào mối đe dọa, nguyên do rủi ro, người ta Dự kiến những tổnthất hoàn toàn có thể có xảy ra. 1.3.3 Đo lường rủi roLà quy trình xác lập tổn thất từ rủi ro tiềm ẩn và mức độ của nó. Đo lườngrủi ro cần chăm sóc đến những yếu tố như : tần suất Open rủi ro, mức độnghiêm trọng của rủi ro. – Phương pháp đo lường và thống kê rủi ro : + Phương pháp thang đo : sử dụng thang đo định như tích hợp thang đomức độ, thang đo tần suất để giám sát rủi ro rồi sắp xếp thứ tự ưu tiênqua bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên để biết rủi ro nào cần chăm sóc. Hậu quảcủa rủi ro chia làm 3 bậc : thấp, trung bình, cao. Đối với những rủi ro có8 | PageĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtmức độ tổn thất nghiêm trọng, nhiều và trung bình, Tỷ Lệ được xếp ở3 nấc thang đầu phải được chăm sóc thứ nhất. Bảng sắp xếp thứ tự ưu tiênẢnh hưởng / Khôngxác suấtđáng kểÍtTrungbìnhNhiềuChắc chắn xảy TBraTBCaoCaoDễ xảy raThấpTBTBCaoCó thể xảy raThấpTBTBCaoCaoKhó xảy raThấpTBTBCaoHiếm khi xảyraThấpThấpTBCaoPhương pháp ma trận9 | PageNghiêmtrọngĐại học Tiền GiangTần suất xuất hiệnGVHD : Võ Xuân Kim NhậtCaoThấpBiên độ xuất hiệnCao1. Rủi ro nhiều, mức 3. Rủi ro mức độ caođộ caoThấp2. Tần suất Open 4. Có rủi ro nhưngcao, mức độ rủi ro cao tần suất không nhiềuCao 1. Rủi ro nhiều, mức độ cao 3. Rủi ro mức độ caoThấp 2. Tần suất Open cao, mức độ rủi ro cao 4. Có rủi ro nhưng tầnsuất không nhiều ( 1 ) Nhà quản trị rủi ro bắt buộc chăm sóc đến nhóm này ( 2 ) Nhà quản trị cần tập trung chuyên sâu quản trị rủi ro ở nhóm này nhưng ở mứcđộ thấp hơn nhóm 1. ( 3 ) Tập trung quản trị rủi ro nhưng ở mức độ tập trung chuyên sâu nhiều lần ( 4 ) Mức độ không lớn và Tỷ Lệ xảy ra rủi ro không nhiều. Quản trị rủiro nhóm này yên cầu ở mức độ thấp nhất1. 3.4. Kiểm soát rủi roKiểm soát rủi ro là việc sử dụng những giải pháp gồm có : kỹ thuật, côngcụ, kế hoạch, chương trình … để tránh mặt, ngăn ngừa, giảm thiểu nhữngtổn thất hoàn toàn có thể có của tổ chức triển khai khi rủi ro xảy ra, thực ra đó là phòngchống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất trong quản trị hoạt động sản xuấtsản phẩm của doanh nghiệp. 10 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtKiểm soát rủi ro yên cầu có những giải pháp đồng nhất, tổng lực : + Tham gia bảo hiểm rủi ro + Tổ chức kỹ thuật của nhà quản trị + Các giải pháp nhận dạng, giám sát phân loại và san sẻ rủi ro. Nội dung của trấn áp : Né tránh rủi ro : là tránh mặt những hoạt động giải trí hay vô hiệu nguyên do gâyra rủi ro. Để tránh mặt rủi ro, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng những phương pháp : + Chủ động tránh mặt những hoạt động giải trí trước khi rủi ro xảy ra. + Loại bỏ những nguyên do gây ra từ rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro : là sử dụng những giải pháp để giảm thiểu tần suất vàmức độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động giải trí ngăn ngừa rủi ro tậptrung can thiệp vào 3 mắt xích : + Thay thế hoặc sửa đổi mối tai hại + Thay thế hoặc sửa đổi môi trường tự nhiên + Can thiệp vào quy trình tiến độ ảnh hưởng tác động lẫn nhau giữa mối tai hại và môitrường kinh doanh thương mại. Giảm thiểu rủi ro : là tìm ra những thực thể khác nhau để cùng nhau gánhchịu những rủi ro. Các giải pháp giảm thiểu tổn thất tiến công vào cácrủi ro bằng cách giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra ( giảm nhẹ sựnghiêm trọng của tổn thất ). Đa dạng hóa rủi ro : Là việc phân loại những rủi ro, những hoạt động giải trí thànhcác dạng khác nhau, tận dụng sự độc lạ, sử dụng quyền lợi từ hoạt độngnày bù đắp tổn thất của những hoạt động giải trí khác. 11 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtQuản trị thông tin : tin tức bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro củamột tổ chức triển khai có một tác động ảnh hưởng quan trọng trong việc giảm thiểu nhữngbất định của những người có quyền lợi và nghĩa vụ gắn liền với tổ chức triển khai. Phòng quảntrị rủi ro của một tổ chức triển khai phải phân phối thông tin để xác lập hiệu quảcủa việc thống kê giám sát trấn áp rủi ro và những tiềm năng trong tương lai họcần đạt được. Thông tin đáng an toàn và đáng tin cậy hoàn toàn có thể phân phối cho những ngườicó quyền lợi và nghĩa vụ gắn liền với tổ chức triển khai sự bảo vệ rằng tổ chức triển khai không và sẽkhông hành vi có hại đến quyền lợi của họ. 1.3.5. Tài trợ rủi roLà những hoạt động giải trí để cung ứng những phương tiện đi lại nhằm mục đích bù đắp nhữngtổn thất khi xảy ra rủi ro hoặc tạo lập những quỹ cho những chương trình khácnhau để giảm bớt tổn thất. Các giải pháp hỗ trợ vốn rủi ro : – Tự hỗ trợ vốn : cá thể hoặc tổ chức triển khai tự mình khắc phục những rủi ro tự bù đắpcác rủi ro bằng chính vốn của mình hoặc vốn đi vay. – Chuyển giao rủi ro : là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh tếkhác và có hai loại : + Chuyển giao rủi ro bảo hiểm + Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm – Ba kỹ thuật hỗ trợ vốn rủi ro : + Tự hỗ trợ vốn là hầu hết cộng với một phần chuyển giao rủi ro. + Chuyển giao rủi ro là chính, chỉ có một phần là tự hỗ trợ vốn rủi ro. + 50 % là hỗ trợ vốn và 50 % là chuyển giao rủi ro. 1.4 Những rủi ro sản phẩm may mặc1. 4.1. Môi trường tự nhiên : Điều kiện tự nhiên gồm có vị trí địa lý, khí hậu, cảnh sắc vạn vật thiên nhiên ; đất đai, sông biển, những nguồn tài nguyên tài nguyên trong lòng đất, tài12 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtnguyên rừng biển, sự trong sáng của thiên nhiên và môi trường, nước và không khí, … Có thể nói những điều kiện kèm theo tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọngtrong đời sống của con người ( đặc biệt quan trọng là những yếu tố của môi trườngsinh thái ), mặt khác nó cũng là một yếu tố nguồn vào rất là quan trọngcủa nhiều ngành kinh tế tài chính như : nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, dulịch, vận tải đường bộ. Trong rất nhiều trường hợp, chính những điều kiện kèm theo tự nhiên trởthành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh đối đầu của cácsản phẩm và dịch vụ1. 4.2 Nguồn lực công tyNguồn lực của công ty là gia tài mà công ty chiếm hữu. Bao gồm nhân lực, Tài chính, công nghệ tiên tiến … 1.4.3 Quá trình vận chuyểnLà sau khi sản phẩm đc hoàn thành xong và rủi ro Open trong khâu vậnchuyển hàng hoá. 1.4.4 Khoa học công nghệKhoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tưduy được bộc lộ bằng những ý tưởng dưới dạng những kim chỉ nan, địnhlý, định luật, và nguyên tắc. Như vậy thực ra của khoa học là sự khámphá những hiện tượng kỳ lạ những thuộc tính vốn sống sót một cách khách quan. Sựkhám phá này đã làm biến hóa nhận thức của con người tạo điều kiệnnghiên cứu, ứng dụng hiểu biết này vào trong thực tiễn. 13 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtCHƯƠNG II : Thực trạng công tác làm việc quản trị rủi ro tại công ty Cổ phầnmay Việt Tân2. 1 Tổng quan về công ty CP may Việt Tân2. 1.1 tin tức công ty – Tên doanh nghiệp : Công ty CP May Việt Tân – Tên doanh nghiệp viết tắt : Viettanco – Địa chỉ : Khu Phố 3, P. 4, Thị Xã Cai Lậy, Tiền Giang – Điện thoại : 073.3829512 Fax : 0733829301 – E-Mail : viettanco2004@yahoo.com- Họ, tên giám đốc : Ngô Xuân ThuyênĐiện thoại : 0913 918 844 – Loại hình công ty : – Sản xuất, Thương mại – Năm xây dựng : 198714 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhật – thị trường chính : Toàn quốc, Quốc tế – Chứng chỉ : ISO 9001 : 20082.1.2 Lĩnh vực kinh doanh thương mại – Ngành nghề kinh doanh thương mại : May Xuất Khẩu – Doanh Nghiệp May Quần áo Xuất KhẩuMay Xuất Khẩu – Dịch Vụ Sản Xuất và tối ưu ( Theo đơn đặt hàng ) – Sản phẩm dịch vụ : Công ty may xuất khẩu Việt TânMay quần cotton xuất khẩuThiết kế và may quần kaki2. 1.3 Lịch Sử hình thànhCông ty CP may Việt Tân được xây dựng từ năm 1998 tại khu phố3, phường 4, TX. Cai Lậy ( trước kia là ấp Mỹ Cần, xã Nhị Mỹ, huyệnCai Lậy ). Công ty có ngành nghề hoạt động giải trí chính là sản xuất, gia côngvà kinh doanh thương mại hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng nước ngoàivà một phần tham gia thị trường trong nước, với sản phẩm chính là quần kaki nam. Theo ông Ngô Xuân Thuyên, Giám đốc Công ty CP may Việt Tân, xuất phát điểm của công ty chỉ là một nhà máy sản xuất, với vài trăm công nhânlàm việc. Qua hơn 18 năm hoạt động giải trí, Công ty CP may Việt Tân đãtrải qua không ít khó khăn vất vả do sự dịch chuyển chung của ngành may mặc. Tuy nhiên, với sự nỗ lực và vận dụng hiệu suất cao những giải pháp tăng trưởng, Công ty đã giữ vững hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại, góp thêm phần giải quyếtviệc làm cho người lao động và không ngừng góp vốn đầu tư lan rộng ra năng lựcsản xuất. Sau 18 năm kiến thiết xây dựng và hoạt động giải trí, Công ty đã tăng trưởng nhàxưởng sản xuất 15 chuyền may và có gần 1.500 công nhân thao tác. 15 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtĐể nâng cao năng lượng sản xuất, tạo sức cạnh tranh đối đầu và đứng vững trên thịtrường, Công ty đã tiến hành triển khai hiệu suất cao những kế hoạch sản xuấtkinh doanh. Trong đó, chú trọng góp vốn đầu tư lan rộng ra nhà xưởng, mua sắmdây chuyền, những thiết bị công nghệ tiên tiến tân tiến Giao hàng cho sản xuất. Bêncạnh đó, Công ty còn tổ chức triển khai giảng dạy kinh nghiệm tay nghề cho người lao động ; chủđộng kiểm soát và điều chỉnh kịp thời những định mức sử dụng vật tư, gia tài phù hợpvới thực tiễn sản xuất … Từ đó, năng lượng sản xuất của Công ty đã được nâng lên, đạt gần 3 triệusản phẩm / năm. Không chỉ chú trọng đến sản lượng mà Công ty còn thựchiện tiết kiệm ngân sách và chi phí, giảm ngân sách, tăng lệch giá, doanh thu ; đồng thời tăngcường kế hoạch marketing. Công ty tổ chức triển khai khảo sát, điều tra và nghiên cứu thịtrường, chớp lấy nhu yếu thị hiếu của người mua để đa dạng hóa sảnphẩm, nâng cấp cải tiến thay đổi mẫu mã cho tương thích với mọi đối tượng người tiêu dùng kháchhàng trong và ngoài nước. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức triển khai của công ty2. 1.5 Các thành tích đạt được16 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtBằng khen khối thi đua CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM 2012B ằng khen DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU NĂM 2013B ằng khen của Tập đoàn Dệt May Nước Ta năm 20142.2 Thực trạng rủi ro sản phẩm may mặc công ty CP Việt Tân2. 2.1 Môi trường tự nhiênMôi trường tự nhiên, tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu, thiết bị, gây tác động ảnh hưởng xấu lên sản phẩm nếu không có giải pháp khắc phục phùhợp. Khí hậu và đất đai thuận tiện sẽ tạo điều kiện kèm theo tăng trưởng những cây côngnghiệp như bông, đay, trồng dâu nuôi tằm … Nước ta nằm ở vùng nhiệtđới gió mùa rất tương thích với tăng trưởng cây công nghiệp là một yếu tố đầuvào của ngành dệt may. Khi sợi, bông có hiệu suất, chất lượng cao thìsản phẩm dệt may sản xuất ra cũng có chất lượng cao hơn cạnh tranh đối đầu dễdàng trên thị trường, nó là yếu tố nâng cao chất lượng sản phẩm. Độ ẩmgây cho sợi vải, chỉ mục đi tác động ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuấtra không đạt nhu yếu. Địa lý Nước Ta nằm trên tuyến giao thông vận tải quốctế, nằm ở khu vực đang tăng trưởng sôi động nên rất thuận tiện cho việctrao đổi thương mại về sản phẩm, nguyên vật liệu, máy móc, công nghệkhoa học kỹ thuật trong khu vực và trên quốc tế. Nhân tố này ảnh hưởngtrực tiếp tới ngành nó chung, và công ty nói riêng. 2.2.2 Khoa học – công nghệ tiên tiến : Đây là một trong những yếu tố rất năng động tiềm ẩn nhiều thời cơ vàđe doạ so với những doanh nghiệp nói chung và công ty CP may ViệtTân nói riêng. Những áp lực đè nén và đe doạ từ thiên nhiên và môi trường công nghệ tiên tiến hoàn toàn có thể là : + Sự sinh ra của công nghệ tiên tiến mới làm Open và tăng cường lợi thế cạnhtranh của những sản phẩm thay thế sửa chữa, đe doạ những sản phẩm truyền thống lịch sử củangành may mặc hiện hữu, yên cầu doanh nghiệp có đủ năng lực tài chínhvà tân trang những loại máy móc, dây truyền sản xuất để tạo ra những sản17 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtphẩm mới có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp giảm thiểu nhỏ nhất về độ saihỏng cũng như rủi ro về sản phẩm để hoàn toàn có thể cạnh tranh đối đầu. + Sự bùng nổ của công nghệ tiên tiến mới làm cho công nghệ tiên tiến hiện hữu bị lỗi thờivà tạo ra áp lực đè nén yên cầu những doanh nghiệp phải thay đổi công nghệ tiên tiến kỹthuật tương thích với tình hình tăng trưởng chung của ngành may mặc trongnước cũng như trong khu vực và trên quốc tế đồng thời phải trung hòađược nguồn kinh tế tài chính hạn chế của doanh nghiệp. + Sự sinh ra của công nghệ tiên tiến mới càng tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho nhữngngười xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đè nén rình rập đe dọa những doanh nghiệphiện hữu trong ngành may mặc, yên cầu chất lượng của sản phẩm maycàng cao, càng chuyên nghiệp thì mói có năng lực cạnh tranh đối đầu nếu khôngsẽ bị đào thải. + Sự bùng nổ của công nghệ tiên tiến mới càng làm cho vòng đời công nghệ tiên tiến cóxu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực đè nén phải rút ngắnthời gian khấu hao so với trước, buộc doanh ngiệp phải có năng lực vayvòng vốn nhanh và nguồn kinh tế tài chính phải luôn vững chãi. Bên cạnh những đe doạ này thì những thời cơ hoàn toàn có thể đến từ môi trườngcông nghệ so với những doanh nghiệp may hoàn toàn có thể là : + Công nghệ mới hoàn toàn có thể tạo điều kiện kèm theo giảm chị phí hạ giá tiền sảnphẩm để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn giảm thiểu tốiđa những sai hỏng lỗi kĩ thuật những rủi ro về mặt kĩ thuật, làm cho sản phẩmcó năng lực cạnh tranh đối đầu tốt hơn. Thường thì những doanh nghiệp đến sau cónhiều lợi thế để tận dụng được thời cơ này hơn là những doanh nghiệp hiệnhữu trong ngành. + Sự sinh ra của công nghệ tiên tiến mới hoàn toàn có thể làm cho sản phẩm may mặc cónhiều tính năng hơn và qua đó hoàn toàn có thể tạo ra những thị trường mới hơncho những sản phẩm may mặc trong nước cũng như cho doanh nghiệp. 2.2.3 Nguồn lực18 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtNhân lực đây là một trong những yếu tố chính của hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Nó được bộc lộ trên hai mặt là sốlượng và chất lượng. Về số lượng là những người trong độ tuổi lao độngvà thời hạn của họ hoàn toàn có thể kêu gọi vào thao tác. Về mặt chất được thểhiện ở trình độ khôn khéo và kinh nghiệm tay nghề của công nhân, trình độ vàphương pháp quản trị. Công ty CP may Vệt Tân sử dụng lao độngchủ yếu từ tỉnh nhà và những tỉnh lân cận ( Long An, Đồng Tháp, … ). Ngành dệt may nói chung có đặc trưng là sử dụng nhiều lao động, quytrình nhiều quy trình bằng tay thủ công. Vì thế lao động là yếu tố quan trọngtrong ngành. Con người là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tác động và gây ảnhhưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, từ ban quản trị đến nhân viên cấp dưới. Nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ là một lợi thế so sánh của công tymay Việt Tân. Nhưng cơ cấu tổ chức lao động của công ty trẻ, kinh nghiệm tay nghề cònhạn chế, trình độ kinh nghiệm tay nghề đại trà phổ thông là nhiều nên thường Open cáclỗi trên sản phẩm. Cách quản trị còn thô sơ mang đặc thù đối phó và tựphát. Nhà chỉ huy chưa hướng nhân viên cấp dưới thấy rõ tiềm năng của công tyvà tầm quan trọng của việc làm. Quy chế công ty chưa được thực hiệnnghiêm chỉnh, nhân viên cấp dưới chưa có ý thức kỷ luật cao. Cách thao tác cònmang đặc thù cá thể, chưa thực sự đoàn kết. Công nghệ kỹ thuật : công ty vận dụng quy trình tiến độ sản xuất tiên tiến và phát triển. Côngnghệ khâu chuyền may, chuyền Hanger được đưa từ quốc tế vàonước, tạo ra sản phẩm đạt được chất lượng cao nhất, được những kháchhàng quốc tế ưu thích và tin dùng. Công ty vận dụng công nghệhiện đại mang tính tự động hoá, giảm thiểu lao động và rủi ro trong quátrình sản xuất từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Tài chính, nếu lao động và công nghệ tiên tiến được coi là yếu tố nguồn vào của quátrình sản xuất thì vốn sản xuất vừa được coi là yếu tố nguồn vào, vừa đượccoi là sản phẩm đầu ra của quy trình sản xuất. Vốn góp vốn đầu tư không chỉ làcơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lượng sản xuất của những doanhnghiệp mà còn là điều kiện kèm theo để nâng cao trình độ khoa học công nghệ tiên tiến vàgiảm thiểu những rủi ro của sản phẩm, góp thêm phần đáng kể vào góp vốn đầu tư theochiều sâu, hiện đại hoá quy trình sản xuất của công ty. Có thể nói những19 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtnăm gần đây nguồn kinh tế tài chính của công ty hoàn toàn có thể dữ thế chủ động trải qua việclàm ăn thuận tiện và sự góp vốn của những cổ đông. 2.2.4 Quá trình vận chuyểnĐối với quy trình luân chuyển rủi ro cho hàng hoá hoàn toàn có thể Open bất cứlúc nào. Có thể hàng hoá bị mất mát, hư hỏng do cháy nổ do những sự cốbất ngờ. Otô chở hàng gặp sự cố ; Những rủi ro này không hề dự đoántrước. Hằng năm, công ty Việt Tân phân phối khoảng chừng 200 ngàn sảnphẩm may mặc những loại. Trong đó thì một vài sản phẩm trong số đó bịhư hỏng trong quy trình luân chuyển chứ không phải do bản thân sảnphẩm do công ty trong quy trình phân phối cho những đại lý nhưng việcquản lý những đại lý này chưa thực sự hiệu suất cao. Các sản phẩm may mặctrong quy trình luân chuyển bị bong tróc, lem màu sản phẩm, ngoài những cáccửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ sơ xài gây tác động ảnh hưởng đến chất lượng sảnphẩm cũng như uy tính công ty. Rủi ro trong quy trình luân chuyển ảnhhưởng đến thời hạn giao hàng cho đối tác chiến lược, yếu tố rủi ro trong quá trìnhvận chuyển sẽ làm tăng ngân sách luân chuyển đồng thời hoàn toàn có thể bồi thườnghợp đồng. 2.3 Đánh giá chung về thực thi quản trị rủi ro2. 3.1 Thuận lợiCông ty CP may Việt Tân có nhiều điều kiện kèm theo trong tăng trưởng sảnphẩm may mặc. Có nguồn lao động dồi dào từ những tỉnh đồng bằng sôngCửu Long, nguồn lao động trẻ, năng động, phát minh sáng tạo, chịu khó, nguồn laođộng rẻ, thị trường tiêu thụ hàng hoá rộng, lượng người mua lớn giàutiềm năng. Có vị trí địa lý thuận tiện, tiếp giáp quốc lộ 1A thuận tiện phânphối hàng hoá cũng như nhập nguyên nguyên vật liệu cho những tỉnh phía namcũng như phía Bắc. Ngoài ra doanh nghiệp còn gần với sông Tiền thuậnlợi cho việc xuất khẩu hàng hoá. 2.3.2 Khó khănMặc dù nguồn lao động trẻ có tiềm năng nhưng trình độ kinh nghiệm tay nghề cònkém đa phần là kinh nghiệm tay nghề đại trà phổ thông, thiếu tính kỷ luật, không tuân theo20 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtnguyên tắc, chưa có tác phong công nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu còn phảinhập khẩu, phần lớn phải nhập từ quốc tế. Công nghệ kỹ thuật cònchưa tiên tiến và phát triển, hoặc công nghệ tiên tiến đã nhập về nhưng chưa có kỹ sư hoàn toàn có thể sựdụng công nghệ tiên tiến đó. Dù công ty thuận tiện trong việc kinh doanh thương mại, nhưngnguồn kinh tế tài chính vẫn là điều khiến cho nhà chỉ huy công ty còn phải lolắng. Chương 3 Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong may mặc cho công tycổ phần may Việt Tân3. 1 Nhân sự và chiêu thức quản lý3. 1.1. Phân tích việc làm và kiến thiết xây dựng bảng miêu tả công việcHiện tại công ty vẫn chưa chú trọng vào khâu này, tuy nhiên đây lại làmột bước khá quan trọng trong công tác làm việc quản trị nhân sự. Nếu khâuphân tích và kiến thiết xây dựng bảng miêu tả việc làm được triển khai tốt thì sẽ : • Là tiêu chuẩn để thực thi tuyển dụng nhân sự • Là địa thế căn cứ để đánh giá hiệu suất cao việc làm được tốt hơn. • Hỗ trợ tích cực cho việc nghiên cứu và điều tra và cải tổ điều kiện kèm theo làm việctrong công ty nhằm mục đích đạt được hiệu suất cao việc làm tốt nhất. • Là tiêu chuẩn để đánh giá tác dụng thực thi việc làm của toàn thểnhân viên trong công ty sao cho đúng mực nhất, tránh trường hợp thiênvị và đố kỵ lẫn nhau. • Là khuôn mẫu để từ đó sẵn sàng chuẩn bị nội dung cho công tác làm việc huấn luyện và đào tạo và pháttriển nhân lực để cung ứng nhu yếu việc làm. 3.1.2. Giải pháp cho công tác làm việc tuyển dụngViệc tuyển dụng nhân sự mới công ty nên chú trọng hơn trước vào cácphòng ban mà đơn cử là công nhân. Mấy năm gần đây công ty có tuyểndụng thêm 1 số ít nhân sự nhưng hầu hết là tuyển thêm nhân viên cấp dưới kinhdoanh. Trong khi đó khối phong ban mà đơn cử là bộ phận sản xuất đangcần thêm nhân sự. Mục đích của bất kể doanh nghiệp nào cũng là hoạt21 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhậtđộng tìm kiếm doanh thu và Doanh Nghiệp CP May Việt Tân cũng khôngphải là một ngoại lệ. Vậy thì để đạt được doanh thu công ty phải đẩymạnh chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro. Chức năng chính của côngty là sản xuất, vậy nên việc tạo ra đội ngũ công nhân có kinh nghiệm tay nghề caothông qua quy trình huấn luyện và đào tạo và tăng trưởng trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậycông ty nên góp vốn đầu tư hơn nữa nguồn nhân sự mới bộ phận sản xuất đặcbiệt là những công nhân có kiến thức và kỹ năng hiểu biết về sản phẩm và có độ lànhnghề cao. Trước khi thực thi tuyển dụng nhân sự, công ty nên dựa vào tình trạngthực tế của mình và dựa vào tác dụng của công tác làm việc nghiên cứu và phân tích việc làm đểlàm cơ sở cho việc tuyển dụng nhân sự. Cần xác lập rõ những nhu yếu, đòihỏi của từng việc làm đơn cử. Việc tuyển dụng nhân sự phải được tiếnhành công khai minh bạch, công minh giữa những cá thể tham gia vào việc tuyểndụng. Đối với việc tuyển dụng nhân sự vào trong những phân xưởng trực tiếp sảnxuất thì công ty nên liên hệ trực tiếp với những TT dạy nghề, cáctrường chuyên nghiệp tuyển chọn những học viên có học lực và tay nghềtốt tương thích với việc làm. Sử dụng giải pháp này sẽ giúp công ty giảmđược ngân sách tuyển dụng nhân sự đồng thời hoàn toàn có thể tuyển được nhữngngười tương thích. Đối với việc tuyển dụng nhân sự vào thao tác ở cácphòng ban công ty nên tích hợp với 1 số ít trường Đại học bằng cách “ đặt hàng ” họ với những tiêu chuẩn mà công ty đề ra, chắc như đinh công ty sẽtìm được nguồn nhân sự tương thích. Các nhà quản trị gia là những người có tuổi, dầy dạn kinh nghiệm tay nghề, nhưng để thích hợp với sự biến hóa liên tục của cơ chế thị trường thì họchưa thật năng động. Vì vậy công ty nên triển khai 3 năm một nhiệm kỳđối với những cấp quản trị để tạo sự năng động và tương thích với nền kinh tếthị trường. Việc tuyển dụng những chức vụ quảntrị từ bên ngoài công ty sẽlàm cho những cán bộ hiện thời của công ty phải năng động phát minh sáng tạo hơnnữa để ganh đua với những người từ bên ngoài. 3.1.3. Giải pháp cho công tác làm việc sắp xếp nhân sự22 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtTạo ra cơ cấu tổ chức hài hòa và hợp lý là yếu tố có đặc thù kế hoạch, bảo vệ tínhchất hài hòa và hợp lý của dây chuyền sản xuất việc làm, từ đó giảm bớt được căng thẳngmệt nhọc của người lao động, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quảcông tác, khai thác triệt để tiềm năng của con người. Muốn công ty pháthuy hết năng lực của mình những nhà quản trị nhân sự cần quan tâm hơn nữađến công tác làm việc sắp xếp nhân sự ở những mặt sau : • Bộ phận chỉ huy quản trị của công ty nên được sắp xếp hài hòa và hợp lý hơn, ngoài trách nhiệm quản trị điều hành quản lý công ty, những cán bộ này nên kiêmnhiệm những chức vụ khác như Giám đốc xí nghiệp sản xuất. Như vậy tuy khốilượng việc làm có tăng lên nhưng thực ra lại tương hỗ nhau tạo điềukiện cho cán bộ quản trị tốt hơn mà nhờ đó cỗ máy quản trị được tổ chứcgọn nhẹ hơn tạo điều kiện kèm theo tốt để quản lý và điều hành công ty. • Công ty nên tận dụng, sử dụng những cán bộ công nhân viên thực sựcần thiết có kinh nghiệm tay nghề, lòng trung thành với chủ gắn bó với công ty, tìm cách giảmtối thiểu lượng công nhân bên ngoài. 3.1.4. Giải pháp cho công tác làm việc giảng dạy và tăng trưởng nguồn nhân lựcViệc giảng dạy nhân sự nói chung cần phải giữ vững xu thế, bám sátmục tiêu, đa dạng hóa mô hình đào tạo và giảng dạy, lựa chọn những cơ sở huấn luyện và đào tạo phùhợp và phân chia ngân sách dành cho đào tạo và giảng dạy một cách hài hòa và hợp lý nhất. Để thích ứng với nhu yếu kinh doanh thương mại của cơ chế thị trường thì nhu cầuđào tạo và huấn luyện và đào tạo lại so với mỗi một cá thể là rất là thiết yếu vàkhông có điểm dừng. Công ty phải luôn duy trì hoạt động giải trí huấn luyện và đào tạo cho tấtcả mọi người vì đa số công nhân của công ty đều là lao động phổthông ở tỉnh nhà và cũng như những tỉnh Long An, Đồng Tháp. Do đặc thùlà doanh nghiệp sản xuất sản phẩm may mặc với tính năng sản xuất làchủ yếu cho nên vì thế lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớntrong tổng số lao động thế cho nên công ty nên chú trọng tới công tác làm việc đào tạonâng cao trình độ kinh nghiệm tay nghề cho công nhân hơn nữa. Công ty vận dụng một số ít chiêu thức giảng dạy nhằm mục đích nâng cao trình độ kỹthuật cho công nhân bằng việc khác như : 23 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim Nhật • Gửi công nhân đi học nghề ở những trường dạy nghề để nâng cao trìnhđộ trình độ, hoàn thành xong những kiến thức và kỹ năng về kim chỉ nan và được tiếp cậnvới những chương trình giảng dạy mới tiên tiến và phát triển hơn vì khoa học kỹ thuậtluôn luôn biến hóa. Những người được chọn đi học phải là những cá nhâncó phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có lòng yêu nghề, có trình độ chuyênmôn từ khá trở lên. Sau khi được cử đi học họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm làquay về thao tác cho công ty, lấy những kiến thức và kỹ năng mà mình vừa họcđược truyền lại cho những công nhân cùng thao tác trong một phânxưởng. • Ngoài ra công ty nên liên tục hình thức huấn luyện và đào tạo truyền thống lịch sử của mìnhlà đào tạo và giảng dạy tại nơi thao tác đó là những lao động có kinh nghiệm tay nghề vững, bậc thợcao sẽ kèm cặp, chỉ bảo hướng dẫn những lao động mới hoặc những lao độngcó trình độ thấp hơn. • Công tác tổ chức triển khai thi lên kinh nghiệm tay nghề nên được thực thi thường xuyênhơn nhằm mục đích khuyến khích công nhân không ngừng học hỏi để nâng caotay nghề, từ đó đem lại hiệu suất sản xuất cao hơn. • Ngoài ra công ty nên chú trọng hơn đến yếu tố đào tạo và giảng dạy nhân sự tại cácphòng ban tính năng, để nâng cao hiệu suất cao sản xuất nói chung và hiệuquả quản trị nói riêng. • Tổ chức cho những cán bộ đi du lịch thăm quan, học hỏi kinh nghiệm tay nghề của cácdoanh nghiệp thành đạt khác trong và ngoài nước, cùng nghành về cácphương pháp quản trị, sau đó sẽ rút ra những ưu điểm để vận dụng vào côngty của mình một cách hài hòa và hợp lý nhất, giúp cho việc cải tổ công tác làm việc quảntrị nhân sự trong công ty. • Tổ chức những buổi hội thảo chiến lược về những giải pháp sản xuất, nâng cao hiệusuất việc làm trong nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó công ty nên đàotạo nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong công ty về : ý thức tựquản, bảo vệ sự thất thoát của gia tài, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinhcông nghiệp, nâng cao tác phong công nghiệp cho mọi thành viên. 3.1.5. Giải pháp cho công tác làm việc đãi ngộ24 | P a g eĐại học Tiền GiangGVHD : Võ Xuân Kim NhậtĐãi ngộ vật chấtTrong những năm tới ban chỉ huy công ty may Việt Tân xác lập làphải tăng được mức thu nhập cho người lao động, vậy để tăng thu nhậpcho người lao động thì Công ty phải tập trung chuyên sâu vào việc tăng doanh thuvà lan rộng ra thị trường tiêu thụ, muốn lan rộng ra được thị trường thịtrường tiêu thụ thì công ty phải chú trọng đến công tác làm việc Marketing, tất cảcác hoạt động giải trí này đều hướng tới tiềm năng sau cuối là tăng thu nhậpcho người lao động. Tiền thưởng là yếu tố công ty nên chăm sóc chú ý quan tâm nhiều hơn nữa. Tiềnthưởng là những khoản tiền bổ trợ nhằm mục đích không cho nguyên tắc phânphối theo lao động. Công ty nên trích hẳn ra một quỹ gọi là quỹ khenthưởng. Quỹ này được dành cho toàn bộ những cá thể và tập thể có thànhtích công tác làm việc tốt, có sáng tạo độc đáo nâng cấp cải tiến kỹ thuật, trong lao động của côngty. Số tiền thưởng cho những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt phảicó một mức giá trị kinh tế tài chính đủ để khuyến khích những cán bộ công nhânviên trong công ty làm tốt việc làm hơn nữa. Bên cạnh tiền thưởng, công ty cũng cần tạo điều kiện kèm theo thăng quan tiến chức chonhững cá thể có thành tích xuất sắc trong việc làm, từ đó tạo động lựccho toàn thể công nhân viên cùng nhau thi đua triển khai xong tốt nhiệm vụđược giao. Đãi ngộ tinh thầnCông ty nên có kế hoạch sử dụng đúng năng lực, sắp xếp việc làm phùhợp với năng lượng và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện kèm theo cho mỗi mộtcá nhân hoàn toàn có thể tự nâng cao trình độ cho bản thân. Các nhà quản trị gia nên tỏ thái độ chăm sóc chân thành tới những nhânviên trong công ty : nắm vững tên, tuổi, thực trạng mái ấm gia đình, thườngxuyên thăm hỏi động viên động viên cấp dưới, giảm bớt sự phân biệt giữa cấp trênvà cấp dưới, tạo điều kiện kèm theo để cùng hoạt động và sinh hoạt, nghỉ mát, đi dạo, vui chơi, tránh sự phân biệt thái quá trong nghành nghề dịch vụ đãi ngộ. Bên cạnh đó, cấp lãnhđạo của công ty cũng cần nắm vững hoàn cãnh gia đìnhcủa những nhân25 | P a g e

Exit mobile version