Phân tích và đánh giá rủi ro chứng khoán – Tài liệu text

Bởi tronbokienthuc

Phân tích và đánh giá rủi ro chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.34 KB, 28 trang )

: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
2.1 Doanh lợi và rủi ro trong đầu tư chứng khoán
2.1.1 Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán
Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
● Mức sinh lời tuyệt đối
Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau
một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu.
Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm:
(1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu.
(2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua
chứng khoán (P
0
):
Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P
0
Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn
(3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận
được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền
mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng.
● Mức sinh lời tương đối
Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao
nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau.
(Pt – P
0
) + D(hoặc C)
Rt = ————————–
P
0
Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn
khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh
lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là:

Rn = (1 + Rm)
12/m
– 1
● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm
Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi
thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ:
đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời.
Gọi R1, R2, R3…, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm.
Tổng mức sinh lời (R
tnăm
) được tính như sau:
R
tnăm
= (1+R1) x (1+R2) x… x (1+Rt) – 1
Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm được tính theo một trong hai cách sau:
Mức sinh lời bình quân số học:
Rbq = (R1 + R2 + …. + Rt) / t
Mức sinh lời bình quân lũy kế hàng năm:
1
Rbq =
t
√(1+R1) x (1+R2) x…. (1+Rt) – 1
● Mức sinh lời danh nghĩa và thực tế
Gọi R là mức sinh lời danh nghĩa, r mức sinh lời thực tế, h là tỉ lệ lạm phát, ta có
thể thấy mối quan hệ giữa chúng như sau:
(1 + R) = (1 + r) (1 + h) → R = r + h + rh
● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng
Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương
lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tất cả các tình
huống xảy ra.

E(r) = ∑ Pi Ri i =1 → n
Trong đó: – Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%)
– Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i.
2.1.2 Rủi ro và đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán
2.1.2.1 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán
● Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra của những điều
không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắc
chắn rủi ro có thể đo lường được.
Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suất xảy ra
những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làm cho mức sinh
lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến (thấp hơn) ban đầu.
● Các loại rủi ro
Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là
những yếu tố cấu thành rủi ro.
 Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài công ty, công
ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thị trường, đến tất cả
các chứng khoán.
+ Rủi ro thị trường
Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện
hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội…) xảy ra, hoặc các sự kiện
vô hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ chức phát hành chứng
khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tế,
nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các
sự kiện đó.
– Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
– Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi
– Do đầu cơ
+ Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua)

– Tăng giá hàng hóa dịch vụ
– Đồng tiền mất giá
– Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư
2
+ Rủi ro lãi suất
Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính
phủ) dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đổi chi phí vay vốn
đối với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực
tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống
và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều).
+ Rủi ro tỉ giá: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái
+ Rủi ro pháp lí
– Lừa đảo
– Không/ khó chuyển nhượng
– Tranh chấp quyền lợi
 Rủi ro không hệ thống
Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động lên
1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định.
+ Rủi ro kinh doanh: là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong hoạt
động kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng
này có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp.
+ Rủi ro tài chính: liên quan đến sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp / xuất
hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi
và phải thực hiện trước khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay
không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn
cho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài
chính càng cao.
+ Rủi ro thanh khoản

– Khối lượng CP ít → khó mua bán
– Khối lượng giao dịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán
– Lưu kí chứng khoán ít → khó bán
2.1.2.2 Đo lường rủi ro
Trong tài chính, người ta thường sử dụng toán xác suất thống kê để đo lường rủi ro
trong mức sinh lời của 1 loại, hoặc 1 danh mục chứng khoán bởi các thước đo: phương sai
hoặc độ lệch chuẩn (căn bậc hai của phương sai).
Phương sai (kí hiệu Var hay σ
2
)

được tính theo công thức sau:
σ
2
= ∑ { Pi [Ri – E(r)]
2
} i =1→n
Trong đó: Pi là xác suất của trạng thái i
Ri là doanh lợi kì vọng ứng với từng trạng thái i
E(r) là doanh lợi kì vọng của chứng khoán
Độ lệch chuẩn (kí hiệu SD/ σ) = √ σ
2
Độ lệch chuẩn phản ánh mức biến động (dao động) hay mức rủi ro của doanh lợi kì
vọng của 1 chứng khoán, hoặc 1 danh mục chứng khoán. Độ lệch chuẩn càng cao thì rủi ro
đầu tư chứng khoán càng lớn.
2.2. Phân tích đầu tư chứng khoán
Trước khi tiến hành đầu tư vào bất kì chứng khoán nào, cần phải xem xét việc đầu
tư đó trong mối quan hệ so sánh với các cơ hội đầu tư khác. Do đó cần tiến hành phân tích
3
chứng khoán.

– Phân tích chứng khoán bao gồm phân tích cơ bản (PTCB) và phân tích kĩ thuật
(PTKT)
– Phân tích cơ bản làm cơ sở cho việc nhận biết loại CK tốt, CK không tốt.
– Phân tích kĩ thuật để quyết định thời điểm mua bán CK.
– Phối kết hợp cả 2 loại phân tích là chìa khóa để thành công trong đầu tư CK.
– PTKT là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng giao dịch trong quá
khứ để dự đoán, dự báo xu thế trong tương lai.
– PTCB trả lời câu hỏi CK nào (cái gì)? PTKT trả lời câu hỏi khi nào?
– Xác định thời điểm là vô cùng quan trọng đặc biệt là ở các thị trường hay biến
động và khi thực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn.
2.2.1. Phân tích cơ bản
2.2.1.1.Những vấn đề chung về phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản bao gồm:
● Phân tích nền kinh tế vĩ mô và TTCK
+ Các vấn đề quốc tế
– Mức tăng trưởng kinh tế, các vấn đề chính trị nhạy cảm
– Chính sách bảo hộ, chính sách tự do hóa tài chính, chính sách tiền tệ (3 công cụ:
nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc).
– Chính sách thương mại ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các vấn đề quốc gia
– Môi trường chính trị xã hội.
– Môi trường pháp luật.
– Các điều kiện kinh tế vĩ mô: GDP, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỉ giá, sức chi
tiêu (sức mua),…
+ Các dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng của thị trường: quan hệ giữa thực
trạng nền kinh tế với diễn biến chung của TTCK không phải lúc nào cũng diễn ra cùng
chiều và nếu có thì chúng có thể xảy ra theo các chiều hướng và trật tự khác nhau.
+ Diễn biến của chỉ số giá trên thị trường.
+ Diễn biến giao dịch: chênh lệch cung cầu, chênh lệch khối lượng giữa các mức
giá, tỉ lệ tham gia đặt lệnh,…

+ Hành vi của nhà đầu tư CK: có phải là nhà đầu tư theo lí trí, nhà đầu tư tích cực
hay thụ động, có phải là nhà đầu tư ngắn hạn,…
● Phân tích ngành
+ Ngành là gì?
Theo Porter, ngành là 1 nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương
tự nhau, vì vậy cạnh tranh trực tiếp với nhau.
+ Lí do phải phân tích ngành:
+ Mục tiêu phân tích ngành:
+ Phương pháp phân tích ngành:
– Phân tích thị trường: định vị giai đoạn phát triển của ngành – mô hình vòng đời
sản phẩm.
Các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành: nhà cung cấp, khách hàng hay
người tiêu dùng, hàng hóa và dịch vụ thay thế, sự đe dọa gia nhập thị trường, chính sách
đối với ngành của Chính phủ.
– Phân tích đối thủ cạnh tranh
● Phân tích doanh nghiệp
+ Mục tiêu:
4
– Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp: quá trình ra đời và phát triển, ngành nghề
kinh doanh, thị trường, công nghệ, nhân lực, quản trị, điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức
và triển vọng
– Đánh giá khả năng sinh lời: ROA, ROE, P/E…
– Đánh giá tình trạng tài chính: cơ cấu vốn, tài sản, khả năng thanh toán
– Định giá chứng khoán
+ Quy trình phân tích:
– Thu thập thông tin: thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán, quản
trị (các báo cáo tài chính của công ty: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ…).
– Xử lí thông tin: so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân
– Dự đoán, ra quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ

+ Phương pháp phân tích:
(1) Phương pháp phân tích tỉ lệ
→Tính toán các chỉ tiêu tài chính theo tỉ lệ
→So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp:
– Giữa kì này với kì trước
– Giữa chỉ tiêu kế hoạch với thực hiện
– Với chỉ tiêu trung bình ngành
Ưu điểm của phương pháp:
– Đơn giản, dễ tính
– Thấy được xu thế biến động của các chỉ tiêu tài chính
– Đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành
Nhược điểm của phương pháp:
– Số liệu không cập nhật, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán
và các nhận xét đánh giá có thể không xác đáng, trung thực.
– Chỉ tiêu trung bình ngành khó xác định
– Không thấy rõ được nguyên nhân thay đổi của các chỉ tiêu tài chính
(2) Phương pháp tách đoạn: tách 1 chỉ tiêu tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu cấu thành
bộ phận có mối quan hệ nhân quả.
Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
———————- = ———————- x —————– x ——————
Vốn CSH Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa các
giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính. Nếu như một con số riêng lẻ trong một báo cáo tài
chính không thực sự nói lên nhiều điều, thì một chỉ số tài chính riêng lẻ cũng có giá trị rất
thấp nếu chúng ta không xét nó trong mối tương quan với các chỉ số khác. Từ những chỉ
số được phân tích, chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạt
động của công ty trong mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà
cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty.
♦ Nội dung phân tích:

Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số
các chỉ tiêu sau:
● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán
5
Hệ số
thanh toán chung
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ
(1)
Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số
này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn
chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.
Hệ số thanh toán
nợ dài hạn
=
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng nợ dài hạn
(2)
Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
(3)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn
=
TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
(4)
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào
ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi
được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài
chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1
doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh
nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.
● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản
Hệ số
nợ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
(5)
Hệ số
tự tài trợ
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
(6)
Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong

kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng
chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.
Tỉ trọng
vốn cố định
=
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
(7)
6
Tỉ trọng
vốn lưu định
=
Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
(8)
Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn (9)
– Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu (Vcsh) + Nợ dài hạn (Nợdh)
Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp dễ
lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản dài hạn.
– VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh – Giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ)
– Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH – Tổng nợ ngắn hạn
(Net working capital)
● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân
(10)
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân
Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày
(11)
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao
nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật
liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.
Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng
quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo
nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không
thay đổi).
Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do:
– Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt,
– Chu kì sản xuất kéo dài,
– Thành phẩm hàng hóa không bán được,
– Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa,
– Các nguyên nhân khách quan khác.
Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu
hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có
hàng bán…).
Vòng quay
các khoản phải thu
=
Doanh thu bán chịu trong kì
Phải thu bình quân
(12)

Kỳ thu tiền bình quân
=
Phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày
(13)
Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ
người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu
bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt,
bởi các tác động tích cực sau:
– Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán,
– Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay
đổi).
7
– Tăng hiệu quả sử dụng vốn.
– Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay
khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường
được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là:
– Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt.
– Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán.
– Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp…
Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu
tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo
kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính
xác.
Kỳ thanh toán (phải trả)
bình quân
=

Phải trả bình quân
Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày
(14)

Vòng quay
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
(15)
● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập
Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu
(doanh lợi)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
(16)
(Net profit margin – lợi nhuận biên)
Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một
ngành thì công ty nào quản lí và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt hơn thì
sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn.
Chỉ số lợi nhuận/ tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn bình quân
(17)
Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH
(ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn CSH bình quân
(18)
ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị
trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được
khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ
sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành
nghề với nhau.
Thu nhập ròng một cổ
phiếu thường (EPS)
=
Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
(19)
Tài sản ròng một cổ
phiếu thường (NAV)
=
Tổng tài sản – Tổng nợ – Tổng mệnh giá CPUĐ
Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
(20)
8
Cổ tức một cổ phiếu
thường (DPS/ DIV)
=
Thu nhập ròng – Cổ tức CPUĐ – Thu nhập giữ lại
Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
(21)
Nhìn chung các chỉ số trên (16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh
với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kì trước và so sánh với số trung bình của
ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.
Hệ số chi trả cổ tức
(DPS/ EPS)
=
Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường
Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi
(22)
hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại
Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổ
tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách
chia cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kì và do đó nó phản
ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Suất cổ tức hiện hành
=
Cổ tức 1 cổ phiếu thường (DPS)
Thị giá cổ phiếu thường
(23)
Suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh ta
phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.
● Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty
Hệ số thu nhập giữ lại (b)
=
1 – hệ số chi trả cổ tức (24)
Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho
tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.
Hệ số giá / thu nhập
(P/E)
=

Thị giá cổ phiếu (market price – Pm)
Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS)
(25)
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư
phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập.
Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao về
tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.
Chỉ số thị giá / thư giá
(M/B)
=
Thị giá cổ phiếu (market price – Pm)
Giá trị sổ sách 1 CP thường
(26)
Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằng
mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá có
triển vọng phát triển trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng (growth rate)
=
Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE (27)
 Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính:
9
Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn.
Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên
thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện và những thế
mạnh riêng mà họ có thể chỉ chuyên phân tích chứng khoán ở một ngành hoặc một nhóm
ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy
trình bao gồm các bước sau :
– (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để
tìm thông tin.
– (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và với

các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.
Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả
trong hoạt động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt có ý nghĩa
khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một doanh nghiệp
giữa các thời kì khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp ; so sánh các
chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với ngành, hay với công ty hoạt động
tốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa
chọn phân tích.
– (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu
với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện
tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu,
phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu
xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản
khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho
thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.
 Một số lưu ý trong đầu tư chứng khoán
Các nhà đầu tư chứng khoán là những nhà đầu tư mạo hiểm vì cổ phiếu là một loại
hàng hóa đặc biệt, và TTCK là thị trường bậc cao, mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Cơ hội
thành công trong đầu tư vào TTCK của nhà đầu tư sẽ lớn hơn nếu biết cách tránh những
sai lầm sau:
(1) Không có kế hoạch đầu tư rõ ràng
Nhà đầu tư cần quan tâm đến một vài chính sách và kế hoạch đầu tư cá nhân sau
đây:
– Có mục đích và mục tiêu rõ ràng,
– Xác định những rủi ro gì là thích hợp với với danh mục đầu tư của mình,
– Dùng tiền đầu tư vào hạng mục tài sản nào. Việc phân bổ các khoản mục đầu tư
nên đi kèm với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời phải xem xét đến các yếu tố rủi ro thích
hợp.
– Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu tỉ lệ rủi ro và tăng cơ hội thu thêm lợi

nhuận.
(2) Giới hạn thời gian đầu tư quá ngắn
Hầu hết các nhà đầu tư thường qua tập trung vào các hoạt động đầu tư mang tính
ngắn hạn. Đó chính là sai lầm thứ hai mà họ mắc phải.
(3) Tập trung sự chú ý quá nhiều vào các thông tin tài chính do các phương tiện
thông tin đại chúng đưa ra
(4) Không có sự tái cân bằng
Tái cân bằng là một tiến trình khiến cho số tiền đầu tư vào các khoản mục tài sản
10
trong danh mục đầu tư quay trở về đúng với mục tiêu ban đầu. Nhìn chung các nhà đầu tư
có xu hướng không muốn bán những cổ phiếu đang đắt giá để đề phòng trường hợp khi cổ
phiếu đó giảm giá thì danh mục sẽ trở về mức cân bằng như cũ. Những cách suy nghĩ như
vậy là cách suy nghĩ trong thời điểm ngắn hạn. Tái cân bằng một cách có ý thức sẽ gặt hái
được những thành quả trong dài hạn.
(5) Quá tin tưởng vào năng lực của những nhà quản lí quỹ đầu tư
Trên thực tế hiếm có các nhà đầu tư cá nhân có đủ thời gian để tính toán đầu tư
mang về lợi nhuận trong dài hạn. Đó chính là lí do tại sao có quá nhiều nhà đầu tư tin
tưởng vào việc đầu tư vào các quỹ và cho rằng năng lực của các nhà quản lí quỹ trong việc
tính toán lợi nhuận trên thị trường là hơn hẳn họ.
(6) Không quan tâm đến các quỹ đầu tư chỉ số
Khái niệm đầu tư theo chỉ số không còn mới với thế giới, nhưng lại khá mới đối
với các nhà đầu tư Việt nam. Theo phương pháp này, đầu tư sẽ thực hiện vào toàn bộ thị
trường nên rủi ro sẽ thấp hơn so với đầu tư vào từng công ty. Các nghiên cứu đã chứng
minh phần lớn các nhà quản lí quỹ đầu tư ở dưới mức chuẩn cho phép.
(7) Chạy theo thành tích lợi nhuận
Rất nhiều nhà đầu tư chọn các hạng mục tài sản, các chiến lược, các nhà quản lí và
các quỹ đầu tư dựa trên những thành tích lớn hiện tại. Cảm giác “đang bỏ lỡ một cơ hội
kiếm lời lớn” sẽ có thể dẫn đến những quyết định đầu tư tồi tệ hơn bất kì một yếu tố đơn
lẻ nào đó, không có một hạng mục tài sản, quỹ hoặc chiến lược đặc biệt nào mà có hiệu
quả liên tiếp trong vòng 3 đến 4 năm.

 Mô hình canslim
Canslim là một phương pháp chọn muc chứng khoán nổi tiếng được nhiều người
biết đến do William J.Oneil người sáng lập ra tờ Investor’s Business Daily đã đúc kết 7
yếu tố cần thiết để nhận dạng những cổ phiếu có khả năng sinh lời lớn trong tương.
Canslim là tập hợp 7 chữ cái đầu tiên của 7 yếu tố mà theo William J.Oneil nhận
định là rất hiệu quả khi sử dụng để đánh giá cổ phiếu, đó là:
– C (Current Quaterly Earning Per Share) – Lợi nhuận trong quý hiện tại: Nghiên
cứu của J.Oneil cho thấy hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng
quý năm trước (tỉ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các
cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ.
– A (Annual Earnings Increase) – Gia tăng doanh lợi hàng năm: Theo J.Oneil, cổ
phiếu tốt là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc
biệt lưu ý tới các cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy
nhiên cũng nên chú ý tới chu kì kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo J.Oneil,
tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khoảng 80% các cổ phiếu tồi.
– N (New Products, Management, Heights, More People Trading the Stock) – Cổ
phiếu tăng bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản
phẩm mới của công ty của công ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lí mới, hay mức
giá trần mới của cổ phiếu.
– S (Supply and Demand) – Số cung và số cầu: Quy luật cung cầu quyết định giá
của hầu hết các hàng hóa và cổ phiếu không phải là một ngoại lệ. Theo J.Oneil, cổ phiếu
của các công ty lớn không phải luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu
hành thấp sẽ dễ dàng gia tăng giá hơn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn. Cổ phiếu
được các nhà quản trị hàng đầu nắm giữ với tỉ lệ lớn thường là cổ phiếu có độ an toàn cao.
Đặc biệt cần lưu ý đến các cổ phiếu được công ty mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỉ
lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phải. Đối với các công ty có chênh lệch lớn về cung cầu
11
Rn = ( 1 + Rm ) 12 / m – 1 ● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời trung bình nămPhần trên mới xác lập những mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổithành năm. Trên trong thực tiễn, hoạt động giải trí góp vốn đầu tư hoàn toàn có thể lê dài trong thời hạn nhiều năm. Ví dụ : góp vốn đầu tư CP dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và liên tục tạo ra mức sinh lời. Gọi R1, R2, R3 …, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời hạn góp vốn đầu tư là t năm. Tổng mức sinh lời ( Rtnăm ) được tính như sau : tnăm = ( 1 + R1 ) x ( 1 + R2 ) x … x ( 1 + Rt ) – 1M ức sinh lời trung bình ( Rbq ) năm được tính theo một trong hai cách sau : Mức sinh lời bình quân số học : Rbq = ( R1 + R2 + …. + Rt ) / tMức sinh lời trung bình lũy kế hàng năm : Rbq = √ ( 1 + R1 ) x ( 1 + R2 ) x …. ( 1 + Rt ) – 1 ● Mức sinh lời danh nghĩa và thực tếGọi R là mức sinh lời danh nghĩa, r mức sinh lời trong thực tiễn, h là tỉ lệ lạm phát kinh tế, ta cóthể thấy mối quan hệ giữa chúng như sau : ( 1 + R ) = ( 1 + r ) ( 1 + h ) → R = r + h + rh ● Mức sinh lời ( doanh lợi ) kì vọngDoanh lợi kì vọng E ( r ) hay mức sinh lời ước tính của một gia tài có rủi ro ở tươnglai là bình quân gia quyền theo Phần Trăm của những tác dụng thu được trong tổng thể những tìnhhuống xảy ra. E ( r ) = ∑ Pi Ri i = 1 → nTrong đó : – Pi là Tỷ Lệ xảy ra của những trường hợp i. ( Tổng Pi = 100 % ) – Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với những trường hợp i. 2.1.2 Rủi ro và thống kê giám sát rủi ro góp vốn đầu tư chứng khoán2. 1.2.1 Rủi ro trong góp vốn đầu tư sàn chứng khoán ● Khái niệm rủi roRủi ro là sự dịch chuyển tiềm ẩn ở những hiệu quả, là năng lực xảy ra của những điềukhông mong ước và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắcchắn rủi ro hoàn toàn có thể giám sát được. Trong góp vốn đầu tư sàn chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là năng lực hay Tỷ Lệ xảy ranhững hiệu quả góp vốn đầu tư ngoài dự kiến, hay đơn cử hơn rủi ro là năng lực làm cho mức sinhlợi trong thực tiễn nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến ( thấp hơn ) khởi đầu. ● Các loại rủi roSự xê dịch của thu nhập, xê dịch của giá sàn chứng khoán hay cổ tức ( lãi suất vay ) lànhững yếu tố cấu thành rủi ro.  Rủi ro hệ thốngRủi ro mạng lưới hệ thống là những rủi ro do những yếu tố, những sự kiện nằm ngoài công ty, côngty không hề trấn áp được và nó có ảnh hưởng tác động thoáng đãng đến hàng loạt thị trường, đến tất cảcác sàn chứng khoán. + Rủi ro thị trườngSự dịch chuyển giá sàn chứng khoán do phản ứng của những nhà đầu tư trước những sự kiệnhữu hình / sự kiện thực tiễn ( những sự kiện kinh tế tài chính chính trị xã hội … ) xảy ra, hoặc những sự kiệnvô hình phát sinh do yếu tố tâm lí, mặc dầu tình hình của công ty / tổ chức triển khai phát hành chứngkhoán vẫn không đổi khác. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tiễn, nhưng do tâm lí không vững vàng của những nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá cácsự kiện đó. – Do sự biến hóa về môi trường tự nhiên kinh tế tài chính, chính trị, xã hội – Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư đổi khác – Do đầu tư mạnh + Rủi ro lạm phát kinh tế ( rủi ro nhu cầu mua sắm ) – Tăng giá sản phẩm & hàng hóa dịch vụ – Đồng tiền mất giá – Giảm doanh thu thực của khoản góp vốn đầu tư + Rủi ro lãi suấtNguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất vay chuẩn ( lãi suất vay trái phiếu chínhphủ ) dẫn tới sự biến hóa mức doanh thu kì vọng. Nói cách khác sự đổi khác ngân sách vay vốnđối với những loại TPCP sẽ tác động ảnh hưởng ngân sách và LN của công ty phát hành CP, tráiphiếu. Sự tăng lên của lãi suất vay chuẩn sẽ làm tác động ảnh hưởng đến hàng loạt mạng lưới hệ thống. Hệ quả trựctiếp là sự tăng lên của lãi suất vay chuẩn làm Chi tiêu của những loại sàn chứng khoán khác giảm xuốngvà ngược lại ( Ảnh hưởng ngược chiều ). + Rủi ro tỉ giá : do sự biến hóa tỉ giá hối đoái + Rủi ro pháp lí – Lừa đảo và chiếm đoạt tài sản – Không / khó chuyển nhượng ủy quyền – Tranh chấp quyền hạn  Rủi ro không hệ thốngRủi ro không mạng lưới hệ thống là những rủi ro do những yếu tố nội tại gây nên, và ảnh hưởng tác động lên1 ngành, một công ty hay 1 số sàn chứng khoán nhất định. + Rủi ro kinh doanh thương mại : là sự dịch chuyển giá sàn chứng khoán do những đổi khác trong hoạtđộng kinh doanh thương mại dẫn đến doanh thu và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạngnày hoàn toàn có thể do những ảnh hưởng tác động từ bên trong và / hoặc bên ngoài doanh nghiệp. + Rủi ro kinh tế tài chính : tương quan đến sử dụng đòn kích bẩy kinh tế tài chính của doanh nghiệp / xuấthiện khi công ty hỗ trợ vốn cho hoạt động giải trí của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ, lãivà phải thực thi trước khi thanh toán giao dịch cổ tức cho cổ đông. Nếu việc hỗ trợ vốn bằng vốn vaykhông hiệu suất cao thì có ảnh hưởng tác động xấu đến giá CP, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốncho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn kích bẩy kinh tế tài chính cao thì mức độ rủi ro tàichính càng cao. + Rủi ro thanh khoản – Khối lượng CP ít → khó mua và bán – Khối lượng thanh toán giao dịch trung bình thấp, giá giảm → khó bán – Lưu kí sàn chứng khoán ít → khó bán2. 1.2.2 Đo lường rủi roTrong kinh tế tài chính, người ta thường sử dụng toán Phần Trăm thống kê để giám sát rủi rotrong mức sinh lời của 1 loại, hoặc 1 hạng mục sàn chứng khoán bởi những thước đo : phương saihoặc độ lệch chuẩn ( căn bậc hai của phương sai ). Phương sai ( kí hiệu Var hay σđược tính theo công thức sau : = ∑ { Pi [ Ri – E ( r ) ] } i = 1 → nTrong đó : Pi là Tỷ Lệ của trạng thái iRi là doanh lợi kì vọng ứng với từng trạng thái iE ( r ) là doanh lợi kì vọng của chứng khoánĐộ lệch chuẩn ( kí hiệu SD / σ ) = √ σĐộ lệch chuẩn phản ánh mức dịch chuyển ( giao động ) hay mức rủi ro của doanh lợi kìvọng của 1 sàn chứng khoán, hoặc 1 hạng mục sàn chứng khoán. Độ lệch chuẩn càng cao thì rủi rođầu tư sàn chứng khoán càng lớn. 2.2. Phân tích góp vốn đầu tư chứng khoánTrước khi thực thi góp vốn đầu tư vào bất kỳ sàn chứng khoán nào, cần phải xem xét việc đầutư đó trong mối quan hệ so sánh với những thời cơ góp vốn đầu tư khác. Do đó cần thực thi phân tíchchứng khoán. – Phân tích sàn chứng khoán gồm có nghiên cứu và phân tích cơ bản ( PTCB ) và nghiên cứu và phân tích kĩ thuật ( PTKT ) – Phân tích cơ bản làm cơ sở cho việc phân biệt loại CK tốt, CK không tốt. – Phân tích kĩ thuật để quyết định hành động thời gian mua và bán CK. – Phối kết hợp cả 2 loại nghiên cứu và phân tích là chìa khóa để thành công xuất sắc trong góp vốn đầu tư CK. – PTKT là chiêu thức dựa vào diễn biến giá và khối lượng thanh toán giao dịch trong quákhứ để Dự kiến, dự báo xu thế trong tương lai. – PTCB vấn đáp thắc mắc CK nào ( cái gì ) ? PTKT vấn đáp thắc mắc khi nào ? – Xác định thời gian là vô cùng quan trọng đặc biệt quan trọng là ở những thị trường hay biếnđộng và khi triển khai kế hoạch góp vốn đầu tư thời gian ngắn. 2.2.1. Phân tích cơ bản2. 2.1.1. Những yếu tố chung về nghiên cứu và phân tích cơ bảnPhân tích cơ bản gồm có : ● Phân tích nền kinh tế tài chính vĩ mô và TTCK + Các yếu tố quốc tế – Mức tăng trưởng kinh tế tài chính, những yếu tố chính trị nhạy cảm – Chính sách bảo lãnh, chủ trương tự do hóa kinh tế tài chính, chủ trương tiền tệ ( 3 công cụ : nhiệm vụ thị trường mở, lãi suất vay chiết khấu, dự trữ bắt buộc ). – Chính sách thương mại tác động ảnh hưởng đến nghành kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. + Các yếu tố vương quốc – Môi trường chính trị xã hội. – Môi trường pháp lý. – Các điều kiện kèm theo kinh tế tài chính vĩ mô : GDP, lạm phát kinh tế, thất nghiệp, lãi suất vay, tỉ giá, sức chitiêu ( nhu cầu mua sắm ), … + Các Dự kiến về tình hình kinh tế tài chính và khuynh hướng của thị trường : quan hệ giữa thựctrạng nền kinh tế tài chính với diễn biến chung của TTCK không phải khi nào cũng diễn ra cùngchiều và nếu có thì chúng hoàn toàn có thể xảy ra theo những khunh hướng và trật tự khác nhau. + Diễn biến của chỉ số giá trên thị trường. + Diễn biến thanh toán giao dịch : chênh lệch cung và cầu, chênh lệch khối lượng giữa những mứcgiá, tỉ lệ tham gia đặt lệnh, … + Hành vi của nhà đầu tư CK : có phải là nhà đầu tư theo lí trí, nhà đầu tư tích cựchay thụ động, có phải là nhà đầu tư thời gian ngắn, … ● Phân tích ngành + Ngành là gì ? Theo Porter, ngành là 1 nhóm những công ty cung ứng những loại sản phẩm và dịch vụ tươngtự nhau, vì thế cạnh tranh đối đầu trực tiếp với nhau. + Lí do phải nghiên cứu và phân tích ngành : + Mục tiêu nghiên cứu và phân tích ngành : + Phương pháp nghiên cứu và phân tích ngành : – Phân tích thị trường : xác định quá trình tăng trưởng của ngành – quy mô vòng đờisản phẩm. Các tác nhân ảnh hưởng tác động đến sự tăng trưởng của ngành : nhà cung ứng, người mua hayngười tiêu dùng, sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ thay thế sửa chữa, sự rình rập đe dọa gia nhập thị trường, chính sáchđối với ngành của nhà nước. – Phân tích đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu ● Phân tích doanh nghiệp + Mục tiêu : – Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp : quy trình sinh ra và tăng trưởng, ngành nghềkinh doanh, thị trường, công nghệ tiên tiến, nhân lực, quản trị, điểm mạnh, yếu, thời cơ, thách thứcvà triển vọng – Đánh giá năng lực sinh lời : ROA, ROE, P. / E … – Đánh giá thực trạng kinh tế tài chính : cơ cấu tổ chức vốn, gia tài, năng lực thanh toán giao dịch – Định giá sàn chứng khoán + Quy trình nghiên cứu và phân tích : – Thu thập thông tin : thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán, quảntrị ( những báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty : bảng cân đối kế toán, báo cáo giải trình tác dụng kinh doanh thương mại, báo cáo giải trình lưu chuyển tiền tệ … ). – Xử lí thông tin : so sánh, lý giải, đánh giá, xác lập nguyên do – Dự đoán, ra quyết định hành động : quyết định hành động góp vốn đầu tư, quyết định hành động hỗ trợ vốn + Phương pháp nghiên cứu và phân tích : ( 1 ) Phương pháp nghiên cứu và phân tích tỉ lệ → Tính toán những chỉ tiêu kinh tế tài chính theo tỉ lệ → So sánh những chỉ tiêu của doanh nghiệp : – Giữa kì này với kì trước – Giữa chỉ tiêu kế hoạch với triển khai – Với chỉ tiêu trung bình ngànhƯu điểm của chiêu thức : – Đơn giản, dễ tính – Thấy được xu thế dịch chuyển của những chỉ tiêu kinh tế tài chính – Đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngànhNhược điểm của chiêu thức : – Số liệu không update, thiếu đúng chuẩn làm tác động ảnh hưởng đến hiệu quả tính toánvà những nhận xét đánh giá hoàn toàn có thể không xác đáng, trung thực. – Chỉ tiêu trung bình ngành khó xác lập – Không thấy rõ được nguyên do biến hóa của những chỉ tiêu kinh tế tài chính ( 2 ) Phương pháp tách đoạn : tách 1 chỉ tiêu tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu cấu thànhbộ phận có mối quan hệ nhân quả. Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Doanh thu Tổng tài sản ———————- = ———————- x —————– x —————— Vốn CSH Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH2. 2.1.2. Phân tích những chỉ tiêu tài chínhPhân tích những chỉ số kinh tế tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ khá đầy đủ ý nghĩa hơn giữa cácgiá trị riêng không liên quan gì đến nhau trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Nếu như một số lượng riêng không liên quan gì đến nhau trong một báo cáo giải trình tàichính không thực sự nói lên nhiều điều, thì một chỉ số kinh tế tài chính riêng không liên quan gì đến nhau cũng có giá trị rấtthấp nếu tất cả chúng ta không xét nó trong mối đối sánh tương quan với những chỉ số khác. Từ những chỉsố được nghiên cứu và phân tích, tất cả chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm mục đích xem xét tác dụng hoạtđộng của công ty trong mối đối sánh tương quan với hàng loạt nền kinh tế tài chính, nghành nghề dịch vụ ngành, những nhàcạnh tranh hầu hết trong khoanh vùng phạm vi ngành, hiệu quả hoạt động giải trí trước kia của công ty. ♦ Nội dung nghiên cứu và phân tích : Trên cơ sở mạng lưới hệ thống số liệu đã được phản ánh ở những báo cáo giải trình kinh tế tài chính tương quan, đểđánh giá tình hình kinh tế tài chính doanh nghiệp người ta thường đo lường và thống kê và nghiên cứu và phân tích một sốcác chỉ tiêu sau : ● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toánHệ sốthanh toán chungTổng giá trị tài sảnTổng nợ ( 1 ) Hệ số giao dịch thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được bảo vệ bằng bao nhiêu đồng tàisản của doanh nghiệp. Nhìn chung, thông số này càng cao, chứng tỏ năng lực thanh toán giao dịch củadoanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp dữ thế chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh thương mại. Nếu hệ sốnày bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào thực trạng mất hết vốnchủ chiếm hữu và đang đi đến bờ vực phá sản. Hệ số thanh toánnợ dài hạnGiá trị TSCĐ và ĐTDHTổng nợ dài hạn ( 2 ) Hệ số giao dịch thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được bảo vệ bằng bao nhiêuđồng gia tài dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toánnợ ngắn hạnGiá trị TSLĐ và ĐTNHTổng nợ thời gian ngắn ( 3 ) Hệ số thanh toán giao dịch nợ thời gian ngắn phản ánh năng lực của doanh nghiệp hoàn toàn có thể hoàn trảcác khoản nợ thời gian ngắn bằng những TSLĐ của doanh nghiệp. Hệ số thanh toánnhanh nợ ngắn hạnTSLĐ và ĐTNH – hàng tồn khoTổng nợ thời gian ngắn ( 4 ) Hệ số giao dịch thanh toán nhanh nợ thời gian ngắn giám sát năng lực mà lượng tiền sẵn có vàongày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hy vọng hoàn toàn có thể chuyển đổiđược từ góp vốn đầu tư kinh tế tài chính và những khoản phải thu để hoàn trả những khoản nợ thời gian ngắn. Nhìn chung những thông số thanh toán giao dịch nợ thời gian ngắn cao đem lại sự bảo đảm an toàn về tình hình tàichính, bảo vệ doanh nghiệp luôn có đủ năng lực giao dịch thanh toán những khoản nợ đến hạn. Ngược lại những thông số giao dịch thanh toán thấp biểu lộ tiềm năng giao dịch thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp có thông số giao dịch thanh toán nợ thời gian ngắn quá cao cũng xuất hiện không tốt, do doanhnghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại gia tài gần như không sinh lời. ● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tổ chức vốn và tình hình tài sảnHệ sốnợTổng nợ phải trảTổng nguồn vốn ( 5 ) Hệ sốtự tài trợTổng vốn chủ sở hữuTổng nguồn vốn ( 6 ) Nhìn chung thông số tự hỗ trợ vốn cao phản ánh doanh nghiệp rất dữ thế chủ động về vốn trongkinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh thương mại của mỗi doanh nghiệpmà có cấu trúc nguồn hỗ trợ vốn và cơ cấu tổ chức gia tài khác nhau. Do vậy không hề dựa vào từngchỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp. Tỉ trọngvốn cố địnhGiá trị TSCĐ và ĐTDHTổng gia tài ( 7 ) Tỉ trọngvốn lưu địnhGiá trị TSLĐ và ĐTNHTổng gia tài ( 8 ) Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa gia tài và nguồn vốn ( 9 ) – Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạnNguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu ( Vcsh ) + Nợ dài hạn ( Nợdh ) Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn hỗ trợ vốn không hài hòa và hợp lý, doanh nghiệp dễlâm vào thực trạng thiếu và mất năng lực giao dịch thanh toán do dùng nguồn thời gian ngắn hỗ trợ vốn chotài sản dài hạn. – VLĐ tiếp tục = Vcsh + Nợdh – Giá trị còn lại của TSCĐ ( VCĐ ) – Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH – Tổng nợ thời gian ngắn ( Net working capital ) ● Các chỉ tiêu phản ánh năng lượng hoạt động giải trí của tài sảnVòng quayhàng tồn khoGiá vốn hàng bánGiá trị sản phẩm & hàng hóa tồn dư trung bình ( 10 ) Số ngày 1 vòng quayhàng tồn khoGiá trị sản phẩm & hàng hóa tồn dư bình quânGiá trị hàng bán trung bình 1 ngày ( 11 ) Vòng quay hàng tồn dư phản ánh trong 1 kì, hàng tồn dư luân chuyển được baonhiêu lần. Số ngày của 1 vòng xoay hàng tồn dư phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vậtliệu, sản phẩm & hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kì trước, vòng xoay hàng tồn dư giảm, hay thời hạn của 1 vòngquay hàng tồn dư tăng, chứng tỏ hàng tồn dư luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theonhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng ( trong điều kiện kèm theo quy mô sản xuất kinh doanh thương mại khôngthay đổi ). Nguyên nhân làm giảm vòng xoay hàng tồn dư hoàn toàn có thể do : – Hiệu quả quản lí yếu tố nguồn vào không tốt, – Chu kì sản xuất lê dài, – Thành phẩm sản phẩm & hàng hóa không bán được, – Chính sách dự trữ vật tư, sản phẩm & hàng hóa, – Các nguyên do khách quan khác. Thận trọng khi nghiên cứu và phân tích : trường hợp vòng xoay hàng tồn dư tăng tuy nhiên phản ánh xuhướng kinh tế tài chính không tốt ( sau khi bán, hàng khan hiếm, Ngân sách chi tiêu đầu vào tăng, không cóhàng bán … ). Vòng quaycác khoản phải thuDoanh thu bán chịu trong kìPhải thu trung bình ( 12 ) Kỳ thu tiền bình quânPhải thu bình quânDoanh thu bán chịu bquân 1 ngày ( 13 ) Kì thu tiền trung bình phản ánh số ngày thiết yếu để chuyển những khoản phải thu từngười mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu suất cao của chính sách quản lí tín dụng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu chủ trương tín dụng thanh toán của doanh nghiệp không biến hóa, vòng xoay khoản phải thubình quân tăng, hay kì thu tiền trung bình ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi những ảnh hưởng tác động tích cực sau : – Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán giao dịch, – Giảm nhu yếu vốn của doanh nghiệp ( trong điều kiện kèm theo quy mô sản xuất không thayđổi ). – Tăng hiệu suất cao sử dụng vốn. – Tăng năng lực giao dịch thanh toán những khoản nợ thời gian ngắn cho chủ nợ. Ngược lại, nếu chủ trương tín dụng thanh toán của doanh nghiệp không biến hóa, vòng quaykhoản phải thu trung bình giảm, hay kì thu tiền trung bình dài hơn so với kì trước thườngđược đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của thực trạng đó hoàn toàn có thể là : – Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt. – Khách nợ cố ý chây ỳ, hoặc lâm vào thực trạng thiếu / mất năng lực giao dịch thanh toán. – Kết quả của những giải pháp nhằm mục đích duy trì năng lực cạnh tranh đối đầu của doanhnghiệp … Lưu ý : cần thận trọng khi nghiên cứu và phân tích trong những trường hợp, vòng xoay khoản phải thutăng tuy nhiên lại phản ánh xu thế kinh tế tài chính không tốt do những khoản phải thu giảm kéo theokết quả tiêu thụ giảm. Cần nghiên cứu và phân tích kĩ nguyên do để có cách nhìn nhận đánh giá chínhxác. Kỳ giao dịch thanh toán ( phải trả ) bình quânPhải trả bình quânDoanh thu mua chịu bquân 1 ngày ( 14 ) Vòng quayvốn lưu độngDoanh thu thuầnVLĐ trung bình ( 15 ) ● Các chỉ tiêu phản ánh tác dụng kinh doanh thương mại và phân phối thu nhậpChỉ số doanh thu / lệch giá ( doanh lợi ) Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần ( 16 ) ( Net profit margin – doanh thu biên ) Trên thực tiễn, mức độ doanh thu ròng giữa những ngành là khác nhau, còn trong mộtngành thì công ty nào quản lí và sử dụng những yếu tố nguồn vào ( vốn, nhân lực … ) tốt hơn thìsẽ có thông số doanh thu / lệch giá ( doanh thu ròng ) cao hơn. Chỉ số doanh thu / gia tài ( ROA ) Lợi nhuận sau thuếTổng vốn trung bình ( 17 ) Chỉ số doanh thu / vốn CSH ( ROE ) Lợi nhuận sau thuếTổng vốn CSH trung bình ( 18 ) ROE thường được những nhà đầu tư nghiên cứu và phân tích để so sánh với những CP khác trên thịtrường. Thông thường ROE càng cao thì CP càng mê hoặc, vì tỉ số này cho thấy đượckhả năng sinh lời của công ty so với những công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xácnhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. ROEcao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu suất cao đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơsở tìm hiểu thêm khi quyết định hành động mua CP của công ty X hay công ty Y có cùng ngànhnghề với nhau. Thu nhập ròng một cổphiếu thường ( EPS ) Lợi nhuận ròng – cổ tức CP ưu đãiTổng khối lượng CP thường đang lưu hành ( 19 ) Tài sản ròng một cổphiếu thường ( NAV ) Tổng tài sản – Tổng nợ – Tổng mệnh giá CPUĐTổng khối lượng CP thường đang lưu hành ( 20 ) Cổ tức một cổ phiếuthường ( DPS / DIV ) Thu nhập ròng – Cổ tức CPUĐ – Thu nhập giữ lạiTổng khối lượng CP thường đang lưu hành ( 21 ) Nhìn chung những chỉ số trên ( 16,17,18,19,20,21 ) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệphoạt động sản xuất kinh doanh thương mại có hiệu suất cao. Song để có cái nhìn tổng lực hơn, cần so sánhvới những chỉ số của chính doanh nghiệp ở những thời kì trước và so sánh với số trung bình củangành hoặc của những doanh nghiệp có điều kiện kèm theo tựa như trong cùng ngành. Hệ số chi trả cổ tức ( DPS / EPS ) Tổng cổ tức đem chia cho CP thườngLợi nhuận ròng – cổ tức CP khuyễn mãi thêm ( 22 ) hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lạiHệ số chi trả cổ tức thường được công bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổtức của cổ đông chiếm bao nhiêu Xác Suất trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sáchchia cổ tức của công ty. Chính sách này hoàn toàn có thể biến hóa theo từng thời kì và do đó nó phảnánh kế hoạch kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Suất cổ tức hiện hànhCổ tức 1 CP thường ( DPS ) Thị giá CP thường ( 23 ) Suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh taphải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng. ● Các chỉ tiêu về triển vọng tăng trưởng của công tyHệ số thu nhập giữ lại ( b ) 1 – thông số chi trả cổ tức ( 24 ) Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty chotương lai, góp thêm phần vào vận tốc tăng trưởng của công ty sau này. Hệ số giá / thu nhập ( P. / E ) Thị giá CP ( market price – Pm ) Thu nhập ròng của một CP ( EPS ) ( 25 ) P. / E cho thấy giá CP hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tưphải trả giá cho mỗi đồng thu nhập. Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao vềtiềm năng tăng trưởng thì P. / E sẽ cao, và ngược lại. Chỉ số thị giá / thư giá ( M / B ) Thị giá CP ( market price – Pm ) Giá trị sổ sách 1 CP thường ( 26 ) Chỉ tiêu này cho biết giá CP đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằngmệnh giá. Tương tự như P. / E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá cótriển vọng tăng trưởng trong tương lai. Tốc độ tăng trưởng ( growth rate ) Tỉ lệ thu nhập giữ lại ( b ) x ROE ( 27 )  Quy trình và kĩ thuật nghiên cứu và phân tích góp vốn đầu tư bằng những chỉ số kinh tế tài chính : Trên thực tiễn, số lượng những loại sàn chứng khoán được đáp ứng cho thị trường là rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không hề triển khai nghiên cứu và phân tích toàn bộ những loại sàn chứng khoán hiện có trênthị trường. Ngay cả những nhà nghiên cứu và phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện kèm theo và những thếmạnh riêng mà họ hoàn toàn có thể chỉ chuyên nghiên cứu và phân tích sàn chứng khoán ở một ngành hoặc một nhómngành nhất định. Để đạt hiệu suất cao cao trong nghiên cứu và phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quytrình gồm có những bước sau : – ( 1 ) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc những nghành ( ngành ) mà mình chăm sóc đểtìm thông tin. – ( 2 ) Phân tích, so sánh tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp giữa những thời kì và vớicác doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành. Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung ứng một số ít thông tin về mức độ hiệu quảtrong hoạt động giải trí của một công ty. Do vậy, việc nghiên cứu và phân tích kinh tế tài chính chỉ đặc biệt quan trọng có ý nghĩakhi có một số ít chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh những chỉ số của cùng một doanh nghiệpgiữa những thời kì khác nhau để đánh giá xu thế tăng trưởng của doanh nghiệp ; so sánh cácchỉ số của doanh nghiệp với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, với ngành, hay với công ty hoạt độngtốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựachọn nghiên cứu và phân tích. – ( 3 ) Đánh giá tổng quát về những CP, trái phiếu đã nghiên cứu và phân tích ; so sánh đối chiếuvới tiềm năng đã xác lập để ra quyết định hành động góp vốn đầu tư. Việc nghiên cứu và phân tích kinh tế tài chính nhằm mục đích đánh giá tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp ở hiệntại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ số lượng giới hạn khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích là những báo cáo giải trình kinh tế tài chính thì hoàn toàn có thể có những nhìn nhận đánh giá rơi lệch, thiếuxác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải tích hợp với những nội dung nghiên cứu và phân tích cơ bảnkhác, so sánh với tiềm năng đã xác lập để có quyết định hành động góp vốn đầu tư thích hợp. Thực tế chothấy không có một quyết định hành động góp vốn đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện kèm theo và mọi chủ thể góp vốn đầu tư.  Một số chú ý quan tâm trong góp vốn đầu tư chứng khoánCác nhà đầu tư sàn chứng khoán là những nhà đầu tư mạo hiểm vì CP là một loạihàng hóa đặc biệt quan trọng, và TTCK là thị trường bậc cao, mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Cơ hộithành công trong góp vốn đầu tư vào TTCK của nhà đầu tư sẽ lớn hơn nếu biết cách tránh nhữngsai lầm sau : ( 1 ) Không có kế hoạch góp vốn đầu tư rõ ràngNhà góp vốn đầu tư cần chăm sóc đến một vài chủ trương và kế hoạch góp vốn đầu tư cá thể sauđây : – Có mục tiêu và tiềm năng rõ ràng, – Xác định những rủi ro gì là thích hợp với với hạng mục góp vốn đầu tư của mình, – Dùng tiền góp vốn đầu tư vào khuôn khổ gia tài nào. Việc phân chia những khoản mục đầu tưnên đi kèm với những tiềm năng đã đề ra, đồng thời phải xem xét đến những yếu tố rủi ro thíchhợp. – Đa dạng hóa hạng mục góp vốn đầu tư để giảm thiểu tỉ lệ rủi ro và tăng thời cơ thu thêm lợinhuận. ( 2 ) Giới hạn thời hạn góp vốn đầu tư quá ngắnHầu hết những nhà đầu tư thường qua tập trung chuyên sâu vào những hoạt động giải trí góp vốn đầu tư mang tínhngắn hạn. Đó chính là sai lầm đáng tiếc thứ hai mà họ mắc phải. ( 3 ) Tập trung sự chú ý quan tâm quá nhiều vào những thông tin kinh tế tài chính do những phương tiệnthông tin đại chúng đưa ra ( 4 ) Không có sự tái cân bằngTái cân đối là một tiến trình khiến cho số tiền góp vốn đầu tư vào những khoản mục tài sản10trong hạng mục góp vốn đầu tư quay trở về đúng với tiềm năng bắt đầu. Nhìn chung những nhà đầu tưcó khuynh hướng không muốn bán những CP đang đắt giá để đề phòng trường hợp khi cổphiếu đó giảm giá thì hạng mục sẽ trở về mức cân đối như cũ. Những cách tâm lý nhưvậy là cách tâm lý trong thời gian thời gian ngắn. Tái cân đối một cách có ý thức sẽ gặt háiđược những thành quả trong dài hạn. ( 5 ) Quá tin yêu vào năng lượng của những nhà quản lí quỹ đầu tưTrên trong thực tiễn hiếm có những nhà đầu tư cá thể có đủ thời hạn để giám sát đầu tưmang về doanh thu trong dài hạn. Đó chính là lí do tại sao có quá nhiều nhà đầu tư tintưởng vào việc góp vốn đầu tư vào những quỹ và cho rằng năng lượng của những nhà quản lí quỹ trong việctính toán doanh thu trên thị trường là hơn hẳn họ. ( 6 ) Không chăm sóc đến những quỹ góp vốn đầu tư chỉ sốKhái niệm góp vốn đầu tư theo chỉ số không còn mới với quốc tế, nhưng lại khá mới đốivới những nhà đầu tư Việt nam. Theo chiêu thức này, góp vốn đầu tư sẽ thực thi vào hàng loạt thịtrường nên rủi ro sẽ thấp hơn so với góp vốn đầu tư vào từng công ty. Các điều tra và nghiên cứu đã chứngminh hầu hết những nhà quản lí quỹ góp vốn đầu tư ở dưới mức chuẩn được cho phép. ( 7 ) Chạy theo thành tích lợi nhuậnRất nhiều nhà đầu tư chọn những khuôn khổ gia tài, những kế hoạch, những nhà quản lí vàcác quỹ góp vốn đầu tư dựa trên những thành tích lớn hiện tại. Cảm giác “ đang bỏ lỡ một cơ hộikiếm lời lớn ” sẽ hoàn toàn có thể dẫn đến những quyết định hành động góp vốn đầu tư tồi tệ hơn bất kể một yếu tố đơnlẻ nào đó, không có một khuôn khổ gia tài, quỹ hoặc kế hoạch đặc biệt quan trọng nào mà có hiệuquả liên tục trong vòng 3 đến 4 năm.  Mô hình canslimCanslim là một chiêu thức chọn muc sàn chứng khoán nổi tiếng được nhiều ngườibiết đến do William J.Oneil người sáng lập ra tờ Investor’s Business Daily đã đúc rút 7 yếu tố thiết yếu để nhận dạng những CP có năng lực sinh lời lớn trong tương. Canslim là tập hợp 7 vần âm tiên phong của 7 yếu tố mà theo William J.Oneil nhậnđịnh là rất hiệu suất cao khi sử dụng để đánh giá CP, đó là : – C ( Current Quaterly Earning Per Share ) – Lợi nhuận trong quý hiện tại : Nghiêncứu của J.Oneil cho thấy hầu hết những CP tốt đều có sự ngày càng tăng doanh thu so với cùngquý năm trước ( tỉ lệ tăng càng cao càng tốt ). Khi lựa chọn CP góp vốn đầu tư, cần chú ý tới cáccổ phiếu có sự ngày càng tăng doanh thu can đảm và mạnh mẽ. – A ( Annual Earnings Increase ) – Gia tăng doanh lợi hàng năm : Theo J.Oneil, cổphiếu tốt là CP có mức ngày càng tăng doanh thu đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặcbiệt quan tâm tới những CP có mức ngày càng tăng doanh thu hàng năm không thay đổi và trên 25 %. Tuynhiên cũng nên chú ý quan tâm tới chu kì kinh doanh thương mại của từng ngành, từng công ty. Theo J.Oneil, tiêu chuẩn này hoàn toàn có thể giúp bạn vô hiệu khoảng chừng 80 % những CP tồi. – N ( New Products, Management, Heights, More People Trading the Stock ) – Cổphiếu tăng bắt nguồn từ 1 số ít tác nhân nội tại nào đó. Những tác nhân này thường là sảnphẩm mới của công ty của công ty, ban giám đốc mới, phương pháp quản lí mới, hay mứcgiá trần mới của CP. – S ( Supply and Demand ) – Số cung và số cầu : Quy luật cung và cầu quyết định hành động giácủa hầu hết những sản phẩm & hàng hóa và CP không phải là một ngoại lệ. Theo J.Oneil, cổ phiếucủa những công ty lớn không phải luôn là những CP nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưuhành thấp sẽ thuận tiện gia tăng giá hơn những CP có số lượng lưu hành lớn. Cổ phiếuđược những nhà quản trị số 1 nắm giữ với tỉ lệ lớn thường là CP có độ bảo đảm an toàn cao. Đặc biệt cần quan tâm đến những CP được công ty mua lại và CP của những công ty có tỉlệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phải. Đối với những công ty có chênh lệch lớn về cung cầu11

You may also like

Để lại bình luận