Thông tư Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị

Bởi tronbokienthuc

Mục Lục Bài Viết

Thông tư Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị

1. Thông tư này hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong các đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, bao gồm đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là quy hoạch xây dựng).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

Số kí hiệu 01/2011/TT-BXD
Ngày ban hành 26/01/2011
Thể loại Thông tư
Lĩnh vực Xây dựng
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng

Nội dung

BỘ XÂY DỰNG
Số:  01/2011/TT-BXD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
 
 
                  Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2011

THÔNG TƯ
Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị

 
 

 
 

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển,
Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị như sau:
 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong các đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, bao gồm đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là quy hoạch xây dựng).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC): là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của đồ án quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt nhằm đưa ra phương án tối ưu của đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo phát triển bền vững.
Các vấn đề môi trường chính: là các vấn đề môi trường có thể gây tác động nghiêm trọng đến cộng đồng trên phạm vi rộng lớn hoặc nhạy cảm với các phương án thay đổi quy hoạch xây dựng.
Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động đối với môi trường.
Tác động thứ cấp: là các tác động gián tiếp của các hoạt động liên quan tới môi trường sau một quá trình phức hợp.
Tác động tích luỹ: là tác động từ các tác động tổng hợp theo thời gian diễn ra của hoạt động phát triển.
Xác định phạm vi: là xác định về không gian, thời gian đánh giá tác động, vấn đề và mục tiêu. Không gian đánh giá tác động được xác định trên cơ sở ranh giới lập quy hoạch xây dựng và những khu vực lãnh thổ lân cận có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các tác động do hoạt động triển khai quy hoạch xây dựng gây ra. Thời gian đánh giá tác động được xác định theo khoảng thời gian của giai đoạn quy hoạch xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1.     ĐMC là một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng, được thực hiện đồng thời trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
2.     Các phân tích, đánh giá và dự báo trong ĐMC tập trung vào các vấn đề môi trường chính, các tác động tích lũy tiềm tàng nhằm để đề xuất các phương án, giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng.
3.     Các phương pháp được sử dụng trong ĐMC phải có cơ sở khoa học rõ ràng, phải dựa vào các nguồn thông tin, dữ liệu đầu vào cụ thể. Các phân tích, dự báo phải dựa trên nguồn số liệu và phương pháp dự báo cụ thể, lượng hóa tối đa các tác động và chỉ rõ độ tin cậy của dự báo.
4.     Đối với mỗi loại quy hoạch xây dựng trên một vùng lãnh thổ, nội dung của ĐMC không được mâu thuẫn, trùng lặp với các nội dung được nêu trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng ở cấp cao hơn đã bao trùm trên nó. Trong trường hợp kế thừa kết quả của các ĐMC cấp cao hơn, cần tóm tắt và trích dẫn nguồn tài liệu.
5.     Việc thẩm định nội dung của ĐMC được tiến hành đồng thời với việc thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng. Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng phải bao gồm các chuyên gia có chuyên môn về ĐMC cho đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Điều kiện năng lực và trách nhiệm của chuyên gia ĐMC
1.     Các cá nhân chủ trì thực hiện ĐMC hoặc thẩm định báo cáo ĐMC cho đồ án quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành quy hoạch xây dựng hoặc hạ tầng kỹ thuật và ít nhất 05 năm hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch, bảo vệ môi trường; hoặc chuyên ngành môi trường và ít nhất 05 năm hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
2.     Các cá nhân thực hiện ĐMC phải phối hợp với các chuyên gia quy hoạch xây dựng trong các công việc lập nhiệm vụ, thực hiện nội dung ĐMC và lồng ghép vào đồ án quy hoạch xây dựng; chịu trách nhiệm về các kết quả phân tích, tính toán và dự báo các tác động môi trường.
 

Chương II
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

 
Điều 5. Các bước tiến hành ĐMC
Phương pháp thực hiện ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm các bước chính sau đây:
1.     Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, xác định phạm vi cho công tác ĐMC.
2.     Xác định các mục tiêu và vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng.
3.     Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng.
4.     Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng.
5.     Đề xuất các giải pháp tổng thể nhằm giảm thiểu và khắc phục tác động môi trường.
6.     Lập báo cáo ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 6. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, xác định phạm vi ĐMC
Xác định phạm vi ĐMC nhằm đảm bảo quá trình ĐMC tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất và cung cấp được bức tranh toàn diện về môi trường, tránh thu thập và đưa ra những thông tin không cần thiết. Xác định phạm vi ĐMC bao gồm:
1.     Xác định không gian và thời gian ĐMC;
2.     Thu thập các số liệu cơ bản cần điều tra. Kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin cho công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng được sử dụng chung cho quá trình ĐMC;
3.     Xác định các chuyên gia lĩnh vực và nội dung cần ĐMC;
4.     Xác định nội dung và lập kế hoạch tham vấn các bên có liên quan.
Điều 7. Xác định các mục tiêu và vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng
1.     Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng phải phản ánh được thực trạng, xu hướng và tác động môi trường có thể xảy ra. Các vấn đề môi trường chính phải được lập thành danh mục với các mục tiêu và chỉ số môi trường cụ thể, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá các phương án quy hoạch xây dựng.
2.     Việc xác định các mục tiêu môi trường phải dựa trên các quy định của luật pháp về bảo vệ môi trường, các chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động về môi trường, các quy chuẩn và tiêu chuẩn môi trường và các cơ sở khoa học khác.
3.     Các vấn đề môi trường chính có thể liên quan đến:
a)     Điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
b)    Các tai biến địa chất (trượt, sạt lở đất, động đất), úng ngập, lũ lụt.
c)     Sử dụng tài nguyên (nước ngầm, đất nông nghiệp và lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản…).
d)    Chất lượng đất, chất lượng nước, chất lượng không khí, tiếng ồn.
đ)  Quản lý chất thải (nước thải, rác thải, khí thải).
e)     Các vấn đề xã hội: dân số, đói nghèo, tái định cư, sinh kế và sức khỏe cộng đồng.
g) Các vấn đề văn hóa, di sản.
Điều 8. Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng
1.     Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng phải tập trung vào các vấn đề môi trường chính có liên quan, làm cơ sở để so sánh với các biến đổi môi trường khi quy hoạch xây dựng được thực hiện.
2.     Nội dung phân tích diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng bao gồm đánh giá hiện trạng môi trường và dự báo diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng (gọi là “Phương án không”).
3.     Khi đánh giá hiện trạng môi trường có thể sử dụng báo cáo hiện trạng môi trường có sẵn để tổng hợp. Dự báo diễn biến môi trường đối với “Phương án không” phải dựa trên xu hướng trong quá khứ, hiện tại của các vấn đề môi trường và các hoạt động phát triển sẽ dẫn đến những thay đổi môi trường trong tương lai.
Điều 9. Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng
1.     Đánh giá các mục tiêu và định hướng của đồ án quy hoạch xây dựng: xem xét sự thống nhất, tương thích về các mục tiêu, chỉ tiêu của định hướng quy hoạch xây dựng với các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường. Trong trường hợp không tương thích, cần điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng của quy hoạch xây dựng.
2.     Khi dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng cần làm rõ xu hướng biến đổi môi trường có thể xảy ra khi thực hiện các nội dung của quy hoạch xây dựng: so sánh các tác động môi trường giữa các phương án khác nhau và so sánh với trường hợp không thực hiện quy hoạch xây dựng cũng như so sánh với các mục tiêu môi trường đã xác định; mô tả những thay đổi về quy mô, phạm vi không gian, thời gian, tạm thời hay lâu dài, tích cực hay tiêu cực, xác suất và tần suất xảy ra, có hay không có tác động thứ cấp, tác động tích lũy.
Điều 10. Đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường
1.     Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường có thể xảy ra trong thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng. Các giải pháp kỹ thuật phải được xếp thứ tự ưu tiên.
2.     Nội dung kế hoạch quản lý và giám sát môi trường được đề xuất phải bao gồm: giám sát các vấn đề môi trường chính; mạng lưới, tần suất, chỉ số môi trường và phương pháp quan trắc. Ưu tiên lồng ghép nội dung quan trắc môi trường của ĐMC vào hệ thống quan trắc sẵn có tại địa phương. Chỉ đề xuất các nội dung quan trắc mới khi thực sự cần thiết. Hoạt động quản lý và giám sát môi trường phải được lồng ghép với hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng.
 

Chương III
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
 

     Ngoài các vấn đề môi trường chính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này, nội dung ĐMC của từng loại quy hoạch xây dựng cần tập trung vào các vấn đề sau:
Điều 11. Nội dung ĐMC trong quy hoạch xây dựng vùng
1.     Các vấn đề môi trường có phạm vi tác động lớn, bao gồm: sử dụng tài nguyên (đất đai, nguồn nước, khoáng sản, rừng, cảnh quan…); áp lực phân bố dân cư, phân bố các hoạt động kinh tế trên lãnh thổ (công nghiệp, nông nghiệp, du lịch…); môi trường lưu vực sông; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đói nghèo, suy thoái môi trường, thiên tai, lũ lụt.
2.     Đánh giá hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm lớn (vùng đô thị, vùng công nghiệp, vùng khai thác khoáng sản…), các vùng bị suy thoái môi trường, các vùng bảo tồn sinh thái cảnh quan. Xác định các nội dung bảo vệ môi trường của quy hoạch ở quy mô vùng (cấp nước vùng, giao thông vùng, xử lý chất thải liên đô thị, bảo vệ môi trường lưu vực sông…).
3.     Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường do tác động của phân bố đô thị, dân cư, các hoạt động kinh tế, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trong vùng; nêu các vấn đề môi trường đã và chưa được giải quyết trong đồ án quy hoạch. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch xây dựng và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; dự báo, so sánh tác động môi trường của các phương án quy hoạch.
4.     Tổng hợp, đề xuất, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch; đề xuất các vùng bảo vệ môi trường (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, hành lang xanh, vùng di sản, lưu vực nguồn nước…).
Điều 12. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chung
1.     Xác định các vấn đề môi trường chính, bức xúc trong và ngoài đô thị bao gồm: lựa chọn đất xây dựng trong mối liên hệ với phòng tránh thiên tai và giảm thiểu úng ngập, lũ lụt; môi trường giao thông, xây dựng và mỹ quan; tình trạng ô nhiễm không khí, tiếng ồn; ô nhiễm sông hồ và nước ngầm; áp lực về quản lý chất thải rắn; nước thải, thoát nước; bảo vệ di sản, các hệ sinh thái…
2.     Đánh giá hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp (các khu dân cư, cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu xử lý chất thải…); các khu vực ô nhiễm; mức độ, hậu quả ô nhiễm môi trường. Đánh giá hệ sinh thái, môi trường làng nghề, môi trường các vùng ven đô.
3.     Dự báo tác động và diễn biến môi trường do hoạt động từ các khu dân cư, cơ sở sản xuất công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ, bệnh viện, giao thông, xử lý chất thải trên cơ sở định hướng phát triển không gian, cấu trúc đô thị, lựa chọn đất xây dựng, mật độ dân số và phân vùng chức năng.
4.     Tổng hợp, đề xuất, xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch; đề xuất các khu vực cách ly bảo vệ môi trường (các không gian xanh, hành lang bảo vệ sông hồ, các khu vực hạn chế phát triển…).
Điều 13. Nội dung ĐMC trong quy hoạch phân khu
1.     Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, vệ sinh môi trường, điều kiện xã hội của khu vực…
2.     Đánh giá diễn biến môi trường khu vực, dự báo, so sánh các tác động môi trường của các phương án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng.
3.     Tổng hợp, xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch, đề xuất các khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho các khu chức năng, các khu vực cấm xây dựng.
Điều 14. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chi tiết
1.     Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
2.     Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường khu vực của các phương án quy hoạch.
3.     Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
4.     Đối với quy hoạch chi tiết được lập cho dự án đầu tư xây dựng, thực hiện theo khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
Điều 15. Nội dung ĐMC trong quy hoạch xây dựng điểm dân cư
1.     Xác định các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng, trong hoạt động của các điểm dân cư: chất lượng đất, nước, không khí, vệ sinh môi trường, các vấn đề môi trường trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp-làng nghề, canh tác, chăn nuôi, thuỷ sản.
2.     Dự báo tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
3.     Tổng hợp, xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp bảo vệ môi trường trong đồ án quy hoạch.
Điều 16. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
1.     ĐMC của đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được thực hiện đối với các đồ án quy hoạch chuyên ngành giao thông, cao độ nền và thoát nước mặt, cấp điện và chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước thải, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, thông tin liên lạc.
2.     Nội dung ĐMC cần tập trung vào các vấn đề sau:
a)     Quy hoạch chuyên ngành giao thông: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án lựa chọn về tuyến đường, vị trí các công trình đầu mối (cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, nút giao thông, bến bãi đỗ xe, nhà ga tàu điện ngầm, đường sắt); lưu lượng giao thông và ô nhiễm không khí, tiếng ồn; các tác động xã hội liên quan đến thu hồi đất, tái định cư do mở tuyến mới hoặc mở rộng đường; ảnh hưởng tới các công trình văn hóa-lịch sử; tác động tiêu cực tới khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và các khu vực nhạy cảm về môi trường do tăng khả năng tiếp cận hay chia cắt sinh cảnh; ảnh hưởng tới hệ thống nước mặt; và tác động tới hệ thống tiêu thoát nước.
b)    Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án lựa chọn về lưu vực thoát nước, mạng lưới thoát và nguồn tiếp nhận nước mặt, vị trí các công trình đầu mối; ảnh hưởng của điều kiện địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn và các khu vực có tai biến địa chất; các tiêu chí môi trường trong đánh giá, lựa chọn đất xây dựng; những tác động do biến đổi khí hậu bao gồm cường độ, tần suất và thời gian mưa, tác động khi có bão và nguy cơ lũ lụt liên quan và ảnh hưởng của nước biển dâng, triều cường; mối quan hệ giữa lượng nước thoát và lũ lụt, chế độ thủy văn của dòng chảy hạ du cũng như tỉ lệ bổ cập nước ngầm.
c)     Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng: đánh giá, so sánh ảnh hưởng đến môi trường của các phương án tuyến đường dây, vị trí các trạm biến áp; sự xáo trộn hệ sinh thái do yêu cầu cách ly, an toàn của hành lang tuyến; tác động tới sức khỏe con người do điện từ trường và chiếu sáng; các tác động xã hội liên quan đến thu hồi đất và tái định cư do xây dựng hệ thống phân phối, truyền tải điện, an toàn giao thông.
d)    Quy hoạch cấp nước: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án lựa chọn nguồn cấp nước, phân vùng cấp nước, mạng và tuyến cấp nước; các vấn đề về chất lượng nước cấp; tác động đối với dòng chảy hạ lưu và các loài thủy sinh trong trường hợp lấy nước mặt; tác động sụt lún mặt đất và ảnh hưởng tới chất lượng, trữ lượng nước ngầm trong trường hợp lấy nước ngầm; các chất thải tồn dư và hóa chất của quá trình xử lý nước.
đ) Quy hoạch thoát nước thải: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án về nguồn tiếp nhận, khả năng chịu tải, phương án thu gom và xử lý nước thải; chất lượng nước sau xử lý dựa trên các thông số ô nhiễm; chất thải rắn và bùn thải của quá trình xử lý nước thải; đặc điểm nước dưới đất tại khu vực xây dựng nhà máy xử lý nước thải và khả năng rò rỉ ô nhiễm; chế độ thủy văn và khả năng lũ lụt tại vùng đặt nhà máy xử lý nước thải; khí thải và mùi hôi phát sinh trong quá trình xử lý nước thải; các hóa chất độc hại tồn dư; các vi sinh vật gây bệnh và sức khỏe của người dân cũng như an toàn lao động của cán bộ, công nhân ngành thoát nước.
e)     Quy hoạch xử lý chất thải rắn: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án về tuyến thu gom, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, khu liên hợp, cơ sở xử lý chất thải rắn, công nghệ xử lý; thành phần chất thải rắn thông thường và nguy hại; các đặc tính của đất tại khu vực xây dựng bãi chôn lấp và khả năng gây ô nhiễm đất; đặc điểm nước dưới đất khu vực xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và khả năng ô nhiễm nước ngầm; đặc điểm hệ thống nước mặt, hướng dòng chảy và khoảng cách tới các cơ sở xử lý chất thải rắn; khí thải và mùi hôi từ các cơ sở xử lý; các tác động xã hội tiêu cực tới cộng đồng dân cư trong khu vực đặt cơ sở xử lý hoặc dọc tuyến vận chuyển rác.
g) Quy hoạch nghĩa trang: đánh giá, so sánh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến môi trường của các phương án vị trí, quy mô nghĩa trang và các công trình an táng, công nghệ táng; khoảng cách ly đến các điểm dân cư và công trình nhạy cảm; điều kiện địa chất và đặc tính của đất tại khu vực dự kiến xây dựng nghĩa trang; chế độ thủy văn và sự chuyển dịch các chất phân hủy trong nước ngầm; đặc điểm hệ thống nước mặt khu vực và khoảng cách tới các nghĩa trang; các tác động xã hội liên quan đến thu hồi đất và tái định cư do xây dựng nghĩa trang; các vấn đề tôn giáo, tâm linh, phong tục tập quán liên quan đến công tác an táng.
h) Quy hoạch thông tin liên lạc: đánh giá tác động của việc xây dựng và hoạt động của trạm phát sóng và hệ thống truyền dẫn tới sức khỏe con người và môi trường; hướng tuyến hệ thống đường dây và tác động tới hệ sinh thái; ảnh hưởng tới dòng chảy nước mặt hoặc ô nhiễm nước ngầm do xây dựng hệ thống ngầm, trạm viba.
 

Chương IV
BÁO CÁO VÀ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
 

Điều 17. Các hình thức trình bày báo cáo ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng
1.     Báo cáo ĐMC tách riêng: áp dụng cho các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng đặc thù có phạm vi quy hoạch nằm trong ranh giới hành chính từ 02 tỉnh trở lên và quy hoạch chung các thành phố trực thuộc Trung ương.
2.     Báo cáo là một chương trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng: áp dụng cho các đồ án quy hoạch xây dựng không thuộc khoản 1 của Điều này.
Điều 18. Cấu trúc và nội dung báo cáo ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng
Cấu trúc của báo cáo ĐMC gồm các nội dung sau:
1.     Phần mở đầu: phạm vi và nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược; các cơ sở khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện ĐMC.
2.     Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng: các vấn đề môi trường chính; các mục tiêu môi trường đã được nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật, định hướng, chiến lược, kế hoạch hành động, quy chuẩn và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường.
3.     Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch xây dựng: lượng hóa hiện trạng môi trường; dự báo diễn biến môi trường trên cơ sở dữ liệu và các phương pháp phân tích, tính toán khoa học.
4.     Phân tích, d
a)     Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường      
b)    Nhận diện diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng;
c)     Phân tích, tính toán, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trên cơ sở các dữ liệu của các phương án quy hoạch xây dựng. Các kết quả phân tích tác động và diễn biến môi trường cho các phương án quy hoạch xây dựng phải được lập thành bảng để so sánh và đối chiếu, làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng;
d)    Phân tích, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng (đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng thuộc các khu chức năng…), đề xuất danh mục các dự án cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
đ) Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện.
5.     Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
6.     Các bản vẽ kèm theo:
Báo cáo ĐMC bao gồm ít nhất 02 bản vẽ : bản đồ hiện trạng môi trường và bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.
a)     Bản đồ hiện trạng môi trường: thể hiện tình trạng và diễn biến các thành phần môi trường, các vấn đề môi trường chính khi không thực hiện quy hoạch. Bản đồ phải thể hiện các nguồn, điểm, vùng ô nhiễm chính và các thông số ô nhiễm đã được quan trắc. Các thông số ô nhiễm được trình bày dưới dạng biểu đồ hoặc bảng biểu, có so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
b)    Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược: thể hiện kết quả đánh giá tác động tới các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện quy hoạch. Bản đồ phải thể hiện kết quả dự báo các nguồn, điểm, vùng ô nhiễm chính trong tương lai. Các thông số ô nhiễm trình bày dưới dạng biểu đồ hoặc bảng biểu, có so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Các kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm được dự báo theo khung thời gian lập quy hoạch cho các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khuyến khích thể hiện các biện pháp và phân vùng bảo vệ môi trường.
c)     Tỷ lệ và qui cách thể hiện bản vẽ thực hiện theo các qui định về hồ sơ, bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng.     
Điều 19. Nội dung báo cáo ĐMC trong các đồ án quy hoạch xây dựng trên cùng địa bàn
1.     Trong trường hợp đã có báo cáo ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng cấp cao hơn, nội dung báo cáo ĐMC trong đồ án quy hoạch cấp thấp hơn không lặp lại các nội dung ĐMC đã nêu trong trong đồ án quy hoạch xây dựng cấp cao đã được phê duyệt. Khi đó, báo cáo ĐMC cần có các nội dung sau:
a)     Tóm tắt diễn biến và tác động môi trường chính, các giải pháp khắc phục và giảm thiểu tác động môi trường đã nêu trong báo cáo ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt;
b)    Tóm tắt kế hoạch quản lý và giám sát môi trường trong báo cáo ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt;
c)     Đánh giá hiệu quả thực hiện các giải pháp, kiến nghị đã nêu trong báo cáo ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt và đang trong quá trình thực hiện.
2.     Trong trường hợp quy hoạch chi tiết của các dự án đã có đầy đủ các thông tin định lượng về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng, nội dung của ĐMC có thể chuyển thành nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Quy trình thực hiện, nội dung báo cáo và thẩm định báo cáo ĐTM thực hiện theo các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường.
Điều 20. Thẩm định báo cáo ĐMC
Thẩm định báo cáo ĐMC bao gồm các nội dung sau đây:
1.     Phương pháp thực hiện và cấu trúc nội dung báo cáo;
2.     Cơ sở khoa học, nguồn tài liệu và độ tin cậy của các kết quả phân tích, tính toán, dự báo diễn biến và tác động môi trường chính;
3.     Kết quả so sánh các diễn biến và tác động môi trường chính của các phương án quy hoạch xây dựng, làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng;
4.     Nội dung và tính khả thi trong kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
 

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng
1.     Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và thực hiện nội dung ĐMC trong đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.     Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt và công bố, tổ chức lập quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm trích báo cáo ĐMC hoặc tóm tắt báo cáo ĐMC và công bố trên trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương, đồng thời gửi 01 bản (file văn bản có đuôi dạng *.pdf hoặc *.doc/docx) về Bộ Xây dựng theo địa chỉ
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1.     Vụ Kiến trúc Quy hoạch (Bộ Xây dựng), Sở Xây dựng (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Sở Quy hoạch Kiến trúc (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu ĐMC trong các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi quản lý của mình.
2.     Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Bộ Trưởng Bộ Xây dựng quản lý và hướng dẫn hoạt động ĐMC, định kỳ tổng hợp và báo cáo lãnh đạo Bộ tình hình hoạt động ĐMC trong quy hoạch xây dựng.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1.     Thông tư này có hiệu lực thi hành kế từ ngày 15/3/2011.
2.     Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2000/TT-BXD ngày 08/08/2000 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các đồ án quy hoạch xây dựng.
3.     Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị có văn bản về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn và xử lý.
 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
– Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
– Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
– Website của Chính phủ;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Công báo;
– BXD: các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra;
– Lưu: VP, Vụ KHCN-MT (3b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

§· ký

Nguyễn Đình Toàn

 

 File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại “Thông tư”

Căn cứ Nghị định số 17/2008 / NĐ-CP ngày 04/02/2008 của nhà nước lao lý công dụng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Bộ Xây dựng ; Căn cứ Nghị định số 08/2005 / NĐ-CP ngày 24/01/2005 của nhà nước về quy hoạch kiến thiết xây dựng ; Căn cứ Nghị định số 37/2010 / NĐ-CP ngày 07/04/2010 của nhà nước về lập, thẩm định và đánh giá, phê duyệt và quản trị quy hoạch đô thị ; Căn cứ Nghị định số 80/2006 / NĐ-CP ngày 08/09/2006 của nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành một số ít điều của Luật Bảo vệ môi trường ; Căn cứ Nghị định 140 / 2006 / NĐ-CP ngày 22/11/2006 của nhà nước lao lý việc bảo vệ môi trường trong những khâu lập, thẩm định và đánh giá, phê duyệt và tổ chức triển khai thực thi những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án Bất Động Sản tăng trưởng, Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng, quy hoạch đô thị như sau : Điều 1. Phạm vi kiểm soát và điều chỉnh và đối tượng người tiêu dùng áp dụng1. Thông tư này hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược ( ĐMC ) trong những đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng và quy hoạch đô thị, gồm có đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch cụ thể, quy hoạch kiến thiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật ( sau đây gọi chung là quy hoạch kiến thiết xây dựng ). 2. Thông tư này vận dụng so với những tổ chức triển khai, cá thể trong nước và quốc tế có tương quan đến việc lập, thẩm định và đánh giá, phê duyệt và quản trị quy hoạch kiến thiết xây dựng. Điều 2. Giải thích từ ngữTrong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau : Đánh giá môi trường chiến lược ( ĐMC ) : là việc nghiên cứu và phân tích, dự báo những tác động ảnh hưởng đến môi trường của đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng trước khi phê duyệt nhằm mục đích đưa ra giải pháp tối ưu của đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng bảo vệ tăng trưởng vững chắc. Các yếu tố môi trường chính : là những yếu tố môi trường hoàn toàn có thể gây ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến hội đồng trên khoanh vùng phạm vi to lớn hoặc nhạy cảm với những giải pháp đổi khác quy hoạch kiến thiết xây dựng. Quan trắc môi trường : là quy trình theo dõi có mạng lưới hệ thống về môi trường, những yếu tố tác động ảnh hưởng lên môi trường nhằm mục đích phân phối thông tin ship hàng đánh giá thực trạng, diễn biến chất lượng môi trường và những ảnh hưởng tác động so với môi trường. Tác động thứ cấp : là những ảnh hưởng tác động gián tiếp của những hoạt động giải trí tương quan tới môi trường sau một quy trình phức tạp. Tác động tích luỹ : là tác động ảnh hưởng từ những tác động ảnh hưởng tổng hợp theo thời hạn diễn ra của hoạt động giải trí tăng trưởng. Xác định khoanh vùng phạm vi : là xác lập về khoảng trống, thời hạn đánh giá ảnh hưởng tác động, yếu tố và tiềm năng. Không gian đánh giá tác động ảnh hưởng được xác lập trên cơ sở ranh giới lập quy hoạch kiến thiết xây dựng và những khu vực chủ quyền lãnh thổ lân cận hoàn toàn có thể chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp bởi những ảnh hưởng tác động do hoạt động giải trí tiến hành quy hoạch thiết kế xây dựng gây ra. Thời gian đánh giá ảnh hưởng tác động được xác lập theo khoảng chừng thời hạn của tiến trình quy hoạch thiết kế xây dựng. Điều 3. Nguyên tắc chung1. ĐMC là một nội dung của đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng, được triển khai đồng thời trong quy trình lập đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng. 2. Các nghiên cứu và phân tích, đánh giá và dự báo trong ĐMC tập trung chuyên sâu vào những yếu tố môi trường chính, những tác động ảnh hưởng tích góp tiềm tàng nhằm mục đích để yêu cầu những giải pháp, giải pháp nhằm mục đích giảm thiểu, khắc phục những tác động ảnh hưởng xấu đi đến môi trường khi thực thi quy hoạch kiến thiết xây dựng. 3. Các giải pháp được sử dụng trong ĐMC phải có cơ sở khoa học rõ ràng, phải dựa vào những nguồn thông tin, tài liệu nguồn vào đơn cử. Các nghiên cứu và phân tích, dự báo phải dựa trên nguồn số liệu và chiêu thức dự báo đơn cử, lượng hóa tối đa những ảnh hưởng tác động và chỉ rõ độ đáng tin cậy của dự báo. 4. Đối với mỗi loại quy hoạch kiến thiết xây dựng trên một vùng chủ quyền lãnh thổ, nội dung của ĐMC không được xích míc, trùng lặp với những nội dung được nêu trong thuyết minh đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng ở cấp cao hơn đã bao trùm trên nó. Trong trường hợp thừa kế tác dụng của những ĐMC cấp cao hơn, cần tóm tắt và trích dẫn nguồn tài liệu. 5. Việc thẩm định và đánh giá nội dung của ĐMC được thực thi đồng thời với việc thẩm định và đánh giá đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng. Hội đồng đánh giá và thẩm định đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng phải gồm có những chuyên viên có trình độ về ĐMC cho đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng. Điều 4. Điều kiện năng lượng và nghĩa vụ và trách nhiệm của chuyên viên ĐMC1. Các cá thể chủ trì thực thi ĐMC hoặc thẩm định và đánh giá báo cáo giải trình ĐMC cho đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng phải có trình độ ĐH trở lên về chuyên ngành quy hoạch thiết kế xây dựng hoặc hạ tầng kỹ thuật và tối thiểu 05 năm hoạt động giải trí trong nghành quy hoạch, bảo vệ môi trường ; hoặc chuyên ngành môi trường và tối thiểu 05 năm hoạt động giải trí trong nghành quy hoạch kiến thiết xây dựng. 2. Các cá thể triển khai ĐMC phải phối hợp với những chuyên viên quy hoạch thiết kế xây dựng trong những việc làm lập trách nhiệm, triển khai nội dung ĐMC và lồng ghép vào đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng ; chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những hiệu quả nghiên cứu và phân tích, thống kê giám sát và dự báo những ảnh hưởng tác động môi trường. Điều 5. Các bước thực thi ĐMCPhương pháp thực thi ĐMC trong đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng gồm có những bước chính sau đây : 1. Điều tra, khảo sát, tích lũy thông tin, xác lập khoanh vùng phạm vi cho công tác làm việc ĐMC. 2. Xác định những tiềm năng và yếu tố môi trường chính tương quan đến quy hoạch kiến thiết xây dựng. 3. Phân tích thực trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch kiến thiết xây dựng. 4. Phân tích diễn biến môi trường khi thực thi quy hoạch kiến thiết xây dựng. 5. Đề xuất những giải pháp tổng thể và toàn diện nhằm mục đích giảm thiểu và khắc phục ảnh hưởng tác động môi trường. 6. Lập báo cáo giải trình ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng. Điều 6. Điều tra, khảo sát, tích lũy thông tin, xác lập khoanh vùng phạm vi ĐMCXác định khoanh vùng phạm vi ĐMC nhằm mục đích bảo vệ quy trình ĐMC tập trung chuyên sâu vào những yếu tố quan trọng nhất và cung ứng được bức tranh tổng lực về môi trường, tránh tích lũy và đưa ra những thông tin không thiết yếu. Xác định khoanh vùng phạm vi ĐMC gồm có : 1. Xác định khoảng trống và thời hạn ĐMC ; 2. Thu thập những số liệu cơ bản cần tìm hiểu. Kết quả tìm hiểu, khảo sát, tích lũy thông tin cho công tác làm việc lập đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng được sử dụng chung cho quy trình ĐMC ; 3. Xác định những chuyên viên nghành và nội dung cần ĐMC ; 4. Xác định nội dung và lập kế hoạch tham vấn những bên có tương quan. Điều 7. Xác định những tiềm năng và yếu tố môi trường chính tương quan đến quy hoạch xây dựng1. Các yếu tố môi trường chính tương quan đến quy hoạch kiến thiết xây dựng phải phản ánh được tình hình, khuynh hướng và tác động ảnh hưởng môi trường hoàn toàn có thể xảy ra. Các yếu tố môi trường chính phải được lập thành danh mục với những tiềm năng và chỉ số môi trường đơn cử, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích, đánh giá những giải pháp quy hoạch thiết kế xây dựng. 2. Việc xác lập những tiềm năng môi trường phải dựa trên những pháp luật của pháp luật về bảo vệ môi trường, những chiến lược, chương trình, kế hoạch hành vi về môi trường, những quy chuẩn và tiêu chuẩn môi trường và những cơ sở khoa học khác. 3. Các yếu tố môi trường chính hoàn toàn có thể tương quan đến : a ) Điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học. b ) Các tai biến địa chất ( trượt, sụt lún đất, động đất ), úng ngập, lũ lụt. c ) Sử dụng tài nguyên ( nước ngầm, đất nông nghiệp và lâm nghiệp, tài nguyên tài nguyên … ). d ) Chất lượng đất, chất lượng nước, chất lượng không khí, tiếng ồn. đ ) Quản lý chất thải ( nước thải, rác thải, khí thải ). e ) Các yếu tố xã hội : dân số, đói nghèo, tái định cư, sinh kế và sức khỏe thể chất hội đồng. g ) Các yếu tố văn hóa truyền thống, di sản. Điều 8. Phân tích thực trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng1. Phân tích thực trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch thiết kế xây dựng phải tập trung chuyên sâu vào những yếu tố môi trường chính có tương quan, làm cơ sở để so sánh với những đổi khác môi trường khi quy hoạch thiết kế xây dựng được triển khai. 2. Nội dung nghiên cứu và phân tích diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch kiến thiết xây dựng gồm có đánh giá thực trạng môi trường và dự báo diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch kiến thiết xây dựng ( gọi là “ Phương án không ” ). 3. Khi đánh giá thực trạng môi trường hoàn toàn có thể sử dụng báo cáo giải trình thực trạng môi trường có sẵn để tổng hợp. Dự báo diễn biến môi trường so với “ Phương án không ” phải dựa trên khuynh hướng trong quá khứ, hiện tại của những yếu tố môi trường và những hoạt động giải trí tăng trưởng sẽ dẫn đến những biến hóa môi trường trong tương lai. Điều 9. Phân tích diễn biến môi trường khi thực thi quy hoạch xây dựng1. Đánh giá những tiềm năng và khuynh hướng của đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng : xem xét sự thống nhất, thích hợp về những tiềm năng, chỉ tiêu của xu thế quy hoạch kiến thiết xây dựng với những tiềm năng, chỉ tiêu môi trường. Trong trường hợp không thích hợp, cần kiểm soát và điều chỉnh tiềm năng, chỉ tiêu, xu thế của quy hoạch kiến thiết xây dựng. 2. Khi dự báo diễn biến môi trường trong quy trình thực thi quy hoạch kiến thiết xây dựng cần làm rõ xu thế đổi khác môi trường hoàn toàn có thể xảy ra khi thực thi những nội dung của quy hoạch thiết kế xây dựng : so sánh những ảnh hưởng tác động môi trường giữa những giải pháp khác nhau và so sánh với trường hợp không triển khai quy hoạch kiến thiết xây dựng cũng như so sánh với những tiềm năng môi trường đã xác lập ; diễn đạt những đổi khác về quy mô, khoanh vùng phạm vi khoảng trống, thời hạn, trong thời điểm tạm thời hay vĩnh viễn, tích cực hay xấu đi, Tỷ Lệ và tần suất xảy ra, có hay không có tác động ảnh hưởng thứ cấp, tác động ảnh hưởng tích góp. Điều 10. Đề xuất những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục ảnh hưởng tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường1. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật để trấn áp ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường hoàn toàn có thể xảy ra trong thời hạn thực thi quy hoạch thiết kế xây dựng. Các giải pháp kỹ thuật phải được xếp thứ tự ưu tiên. 2. Nội dung kế hoạch quản trị và giám sát môi trường được yêu cầu phải gồm có : giám sát những yếu tố môi trường chính ; mạng lưới, tần suất, chỉ số môi trường và chiêu thức quan trắc. Ưu tiên lồng ghép nội dung quan trắc môi trường của ĐMC vào mạng lưới hệ thống quan trắc sẵn có tại địa phương. Chỉ đề xuất kiến nghị những nội dung quan trắc mới khi thực sự thiết yếu. Hoạt động quản trị và giám sát môi trường phải được lồng ghép với hoạt động giải trí quản trị quy hoạch thiết kế xây dựng. Ngoài những yếu tố môi trường chính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này, nội dung ĐMC của từng loại quy hoạch kiến thiết xây dựng cần tập trung chuyên sâu vào những yếu tố sau : Điều 11. Nội dung ĐMC trong quy hoạch kiến thiết xây dựng vùng1. Các yếu tố môi trường có khoanh vùng phạm vi tác động ảnh hưởng lớn, gồm có : sử dụng tài nguyên ( đất đai, nguồn nước, tài nguyên, rừng, cảnh sắc … ) ; áp lực đè nén phân bổ dân cư, phân bổ những hoạt động giải trí kinh tế tài chính trên chủ quyền lãnh thổ ( công nghiệp, nông nghiệp, du lịch … ) ; môi trường lưu vực sông ; tác động ảnh hưởng của đổi khác khí hậu, đói nghèo, suy thoái và khủng hoảng môi trường, thiên tai, lũ lụt. 2. Đánh giá thực trạng những nguồn gây ô nhiễm lớn ( vùng đô thị, vùng công nghiệp, vùng khai thác tài nguyên … ), những vùng bị suy thoái và khủng hoảng môi trường, những vùng bảo tồn sinh thái xanh cảnh sắc. Xác định những nội dung bảo vệ môi trường của quy hoạch ở quy mô vùng ( cấp nước vùng, giao thông vận tải vùng, giải quyết và xử lý chất thải liên đô thị, bảo vệ môi trường lưu vực sông … ). 3. Dự báo xu thế những yếu tố môi trường do tác động ảnh hưởng của phân bổ đô thị, dân cư, những hoạt động giải trí kinh tế tài chính, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trong vùng ; nêu những yếu tố môi trường đã và chưa được xử lý trong đồ án quy hoạch. Đánh giá sự thống nhất giữa những quan điểm, tiềm năng của quy hoạch kiến thiết xây dựng và những quan điểm, tiềm năng về bảo vệ môi trường ; dự báo, so sánh tác động ảnh hưởng môi trường của những giải pháp quy hoạch. 4. Tổng hợp, đề xuất kiến nghị, sắp xếp thứ tự ưu tiên những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải tổ những yếu tố môi trường còn sống sót trong đồ án quy hoạch ; đề xuất kiến nghị những vùng bảo vệ môi trường ( rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, hiên chạy xanh, vùng di sản, lưu vực nguồn nước … ). Điều 12. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chung1. Xác định những yếu tố môi trường chính, bức xúc trong và ngoài đô thị gồm có : lựa chọn đất thiết kế xây dựng trong mối liên hệ với phòng tránh thiên tai và giảm thiểu úng ngập, lũ lụt ; môi trường giao thông vận tải, thiết kế xây dựng và mỹ quan ; thực trạng ô nhiễm không khí, tiếng ồn ; ô nhiễm sông hồ và nước ngầm ; áp lực đè nén về quản trị chất thải rắn ; nước thải, thoát nước ; bảo vệ di sản, những hệ sinh thái … 2. Đánh giá thực trạng những nguồn gây ô nhiễm có tác động ảnh hưởng trực tiếp ( những khu dân cư, cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu giải quyết và xử lý chất thải … ) ; những khu vực ô nhiễm ; mức độ, hậu quả ô nhiễm môi trường. Đánh giá hệ sinh thái, môi trường làng nghề, môi trường những vùng ven đô. 3. Dự báo ảnh hưởng tác động và diễn biến môi trường do hoạt động giải trí từ những khu dân cư, cơ sở sản xuất công nghiệp, TT thương mại dịch vụ, bệnh viện, giao thông vận tải, giải quyết và xử lý chất thải trên cơ sở khuynh hướng tăng trưởng khoảng trống, cấu trúc đô thị, lựa chọn đất kiến thiết xây dựng, tỷ lệ dân số và phân vùng công dụng. 4. Tổng hợp, đề xuất kiến nghị, xếp thứ tự ưu tiên những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải tổ những yếu tố môi trường còn sống sót trong đồ án quy hoạch ; yêu cầu những khu vực cách ly bảo vệ môi trường ( những khoảng trống xanh, hiên chạy dọc bảo vệ sông hồ, những khu vực hạn chế tăng trưởng … ). Điều 13. Nội dung ĐMC trong quy hoạch phân khu1. Xác định những yếu tố môi trường chính : chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, vệ sinh môi trường, điều kiện kèm theo xã hội của khu vực … 2. Đánh giá diễn biến môi trường khu vực, dự báo, so sánh những ảnh hưởng tác động môi trường của những giải pháp quy hoạch trên cơ sở tỷ lệ thiết kế xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, sắp xếp những khu công dụng. 3. Tổng hợp, xếp thứ tự ưu tiên những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải tổ những yếu tố môi trường trong đồ án quy hoạch, đề xuất kiến nghị những khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho những khu công dụng, những khu vực cấm thiết kế xây dựng. Điều 14. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chi tiết1. Xác định những yếu tố môi trường chính : chất lượng không khí, giao thông vận tải và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và giải quyết và xử lý nước thải, chất thải rắn. 2. Đánh giá và dự báo tác động ảnh hưởng tới môi trường khu vực của những giải pháp quy hoạch. 3. Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải tổ những yếu tố môi trường trong đồ án quy hoạch ; Đề xuất hạng mục những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cần triển khai đánh giá ảnh hưởng tác động môi trường. 4. Đối với quy hoạch chi tiết cụ thể được lập cho dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng, thực thi theo khoản 2 Điều 19 của Thông tư này. Điều 15. Nội dung ĐMC trong quy hoạch kiến thiết xây dựng điểm dân cư1. Xác định những yếu tố môi trường chính trong quy trình triển khai quy hoạch kiến thiết xây dựng, trong hoạt động giải trí của những điểm dân cư : chất lượng đất, nước, không khí, vệ sinh môi trường, những yếu tố môi trường trong hoạt động giải trí tiểu thủ công nghiệp-làng nghề, canh tác, chăn nuôi, thuỷ sản. 2. Dự báo ảnh hưởng tác động và diễn biến môi trường trong quy trình thực thi quy hoạch thiết kế xây dựng điểm dân cư. 3. Tổng hợp, xếp thứ tự ưu tiên những giải pháp bảo vệ môi trường trong đồ án quy hoạch. Điều 16. Nội dung ĐMC trong quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật1. ĐMC của đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được triển khai so với những đồ án quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải, cao độ nền và thoát nước mặt, cấp điện và chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước thải, giải quyết và xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, thông tin liên lạc. 2. Nội dung ĐMC cần tập trung chuyên sâu vào những yếu tố sau : a ) Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải : đánh giá, so sánh tác động ảnh hưởng tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp lựa chọn về tuyến đường, vị trí những khu công trình đầu mối ( cảng hàng không quốc tế, cảng biển, cảng sông, nút giao thông vận tải, bến bãi rộng lớn đỗ xe, nhà ga tàu điện ngầm, đường tàu ) ; lưu lượng giao thông vận tải và ô nhiễm không khí, tiếng ồn ; những ảnh hưởng tác động xã hội tương quan đến tịch thu đất, tái định cư do mở tuyến mới hoặc lan rộng ra đường ; tác động ảnh hưởng tới những khu công trình văn hóa-lịch sử ; tác động ảnh hưởng xấu đi tới khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên, vườn vương quốc và những khu vực nhạy cảm về môi trường do tăng năng lực tiếp cận hay chia cắt sinh cảnh ; ảnh hưởng tác động tới mạng lưới hệ thống nước mặt ; và ảnh hưởng tác động tới mạng lưới hệ thống tiêu thoát nước. b ) Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt : đánh giá, so sánh ảnh hưởng tác động tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp lựa chọn về lưu vực thoát nước, mạng lưới thoát và nguồn tiếp đón nước mặt, vị trí những khu công trình đầu mối ; ảnh hưởng tác động của điều kiện kèm theo địa hình, địa chất khu công trình, địa chất thủy văn và những khu vực có tai biến địa chất ; những tiêu chuẩn môi trường trong đánh giá, lựa chọn đất kiến thiết xây dựng ; những tác động ảnh hưởng do biến hóa khí hậu gồm có cường độ, tần suất và thời hạn mưa, ảnh hưởng tác động khi có bão và rủi ro tiềm ẩn lũ lụt tương quan và tác động ảnh hưởng của nước biển dâng, triều cường ; mối quan hệ giữa lượng nước thoát và lũ lụt, chính sách thủy văn của dòng chảy hạ du cũng như tỉ lệ bổ cập nước ngầm. c ) Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng : đánh giá, so sánh ảnh hưởng tác động đến môi trường của những giải pháp tuyến đường dây, vị trí những trạm biến áp ; sự trộn lẫn hệ sinh thái do nhu yếu cách ly, bảo đảm an toàn của hiên chạy tuyến ; ảnh hưởng tác động tới sức khỏe thể chất con người do điện từ trường và chiếu sáng ; những ảnh hưởng tác động xã hội tương quan đến tịch thu đất và tái định cư do kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống phân phối, truyền tải điện, bảo đảm an toàn giao thông vận tải. d ) Quy hoạch cấp nước : đánh giá, so sánh tác động ảnh hưởng tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp lựa chọn nguồn cấp nước, phân vùng cấp nước, mạng và tuyến cấp nước ; những yếu tố về chất lượng nước cấp ; ảnh hưởng tác động so với dòng chảy hạ lưu và những loài thủy sinh trong trường hợp lấy nước mặt ; tác động ảnh hưởng sụt lún mặt đất và tác động ảnh hưởng tới chất lượng, trữ lượng nước ngầm trong trường hợp lấy nước ngầm ; những chất thải tồn dư và hóa chất của quy trình giải quyết và xử lý nước. đ ) Quy hoạch thoát nước thải : đánh giá, so sánh tác động ảnh hưởng tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp về nguồn tiếp đón, năng lực chịu tải, giải pháp thu gom và giải quyết và xử lý nước thải ; chất lượng nước sau giải quyết và xử lý dựa trên những thông số kỹ thuật ô nhiễm ; chất thải rắn và bùn thải của quy trình giải quyết và xử lý nước thải ; đặc thù nước dưới đất tại khu vực thiết kế xây dựng xí nghiệp sản xuất giải quyết và xử lý nước thải và năng lực rò rỉ ô nhiễm ; chính sách thủy văn và năng lực lũ lụt tại vùng đặt xí nghiệp sản xuất giải quyết và xử lý nước thải ; khí thải và mùi hôi phát sinh trong quy trình giải quyết và xử lý nước thải ; những hóa chất ô nhiễm tồn dư ; những vi sinh vật gây bệnh và sức khỏe thể chất của người dân cũng như an toàn lao động của cán bộ, công nhân ngành thoát nước. e ) Quy hoạch giải quyết và xử lý chất thải rắn : đánh giá, so sánh tác động ảnh hưởng tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp về tuyến thu gom, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, khu phối hợp, cơ sở giải quyết và xử lý chất thải rắn, công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý ; thành phần chất thải rắn thường thì và nguy cơ tiềm ẩn ; những đặc tính của đất tại khu vực thiết kế xây dựng bãi chôn lấp và năng lực gây ô nhiễm đất ; đặc thù nước dưới đất khu vực thiết kế xây dựng cơ sở giải quyết và xử lý chất thải rắn và năng lực ô nhiễm nước ngầm ; đặc thù mạng lưới hệ thống nước mặt, hướng dòng chảy và khoảng cách tới những cơ sở giải quyết và xử lý chất thải rắn ; khí thải và mùi hôi từ những cơ sở giải quyết và xử lý ; những ảnh hưởng tác động xã hội xấu đi tới hội đồng dân cư trong khu vực đặt cơ sở giải quyết và xử lý hoặc dọc tuyến luân chuyển rác. g ) Quy hoạch nghĩa trang : đánh giá, so sánh tác động ảnh hưởng tích cực và xấu đi đến môi trường của những giải pháp vị trí, quy mô nghĩa trang và những khu công trình an táng, công nghệ tiên tiến táng ; khoảng cách ly đến những điểm dân cư và khu công trình nhạy cảm ; điều kiện kèm theo địa chất và đặc tính của đất tại khu vực dự kiến kiến thiết xây dựng nghĩa trang ; chính sách thủy văn và sự chuyển dời những chất phân hủy trong nước ngầm ; đặc thù mạng lưới hệ thống nước mặt khu vực và khoảng cách tới những nghĩa trang ; những ảnh hưởng tác động xã hội tương quan đến tịch thu đất và tái định cư do thiết kế xây dựng nghĩa trang ; những yếu tố tôn giáo, tâm linh, phong tục tập quán tương quan đến công tác làm việc an táng. h ) Quy hoạch thông tin liên lạc : đánh giá ảnh hưởng tác động của việc kiến thiết xây dựng và hoạt động giải trí của trạm phát sóng và mạng lưới hệ thống truyền dẫn tới sức khỏe thể chất con người và môi trường ; hướng tuyến mạng lưới hệ thống đường dây và tác động ảnh hưởng tới hệ sinh thái ; tác động ảnh hưởng tới dòng chảy nước mặt hoặc ô nhiễm nước ngầm do thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống ngầm, trạm viba. Điều 17. Các hình thức trình diễn báo cáo giải trình ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựng1. Báo cáo ĐMC tách riêng : vận dụng cho những đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng vùng liên tỉnh, vùng đặc trưng có khoanh vùng phạm vi quy hoạch nằm trong ranh giới hành chính từ 02 tỉnh trở lên và quy hoạch chung những thành phố thường trực Trung ương. 2. Báo cáo là một chương trong thuyết minh đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng : vận dụng cho những đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng không thuộc khoản 1 của Điều này. Điều 18. Cấu trúc và nội dung báo cáo giải trình ĐMC trong thuyết minh đồ án quy hoạch xây dựngCấu trúc của báo cáo giải trình ĐMC gồm những nội dung sau : 1. Phần mở màn : khoanh vùng phạm vi và nội dung điều tra và nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích, đánh giá môi trường chiến lược ; những cơ sở khoa học của giải pháp được sử dụng trong quy trình triển khai ĐMC. 2. Các yếu tố và tiềm năng môi trường chính tương quan đến quy hoạch thiết kế xây dựng : những yếu tố môi trường chính ; những tiềm năng môi trường đã được nêu trong những văn bản quy phạm pháp luật, xu thế, chiến lược, kế hoạch hành vi, quy chuẩn và tiêu chuẩn tương quan đến môi trường. 3. Phân tích, đánh giá thực trạng và diễn biến môi trường khi không thực thi quy hoạch thiết kế xây dựng : lượng hóa thực trạng môi trường ; dự báo diễn biến môi trường trên cơ sở tài liệu và những giải pháp nghiên cứu và phân tích, giám sát khoa học. 4. Phân tích, d ự báo ảnh hưởng tác động và diễn biến môi trường khi triển khai quy hoạch kiến thiết xây dựng : a ) Đánh giá sự thống nhất giữa những quan điểm, tiềm năng của quy hoạch và những tiềm năng bảo vệ môi trườngb ) Nhận diện diễn biến và những ảnh hưởng tác động môi trường chính hoàn toàn có thể xảy ra khi thực thi quy hoạch kiến thiết xây dựng ; c ) Phân tích, đo lường và thống kê, dự báo, lượng hóa những ảnh hưởng tác động và diễn biến môi trường trên cơ sở những tài liệu của những giải pháp quy hoạch thiết kế xây dựng. Các tác dụng nghiên cứu và phân tích tác động ảnh hưởng và diễn biến môi trường cho những giải pháp quy hoạch thiết kế xây dựng phải được lập thành bảng để so sánh và so sánh, làm cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp quy hoạch kiến thiết xây dựng ; d ) Phân tích, dự báo, lượng hóa những ảnh hưởng tác động và diễn biến môi trường trong quy trình triển khai quy hoạch thiết kế xây dựng ( góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật, khu công trình thiết kế xây dựng thuộc những khu công dụng … ), yêu cầu hạng mục những dự án Bất Động Sản cần triển khai đánh giá tác động ảnh hưởng môi trường. đ ) Các giải pháp quy hoạch thiết kế xây dựng nhằm mục đích giảm thiểu và khắc phục những tác động ảnh hưởng và diễn biến môi trường đã được nhận diện. 5. Các giải pháp kỹ thuật để trấn áp ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, trấn áp những tác động ảnh hưởng môi trường ; kế hoạch quản trị và giám sát môi trường. 6. Các bản vẽ kèm theo : Báo cáo ĐMC gồm có tối thiểu 02 bản vẽ : map thực trạng môi trường và map đánh giá môi trường chiến lược. a ) Bản đồ thực trạng môi trường : bộc lộ thực trạng và diễn biến những thành phần môi trường, những yếu tố môi trường chính khi không triển khai quy hoạch. Bản đồ phải bộc lộ những nguồn, điểm, vùng ô nhiễm chính và những thông số kỹ thuật ô nhiễm đã được quan trắc. Các thông số kỹ thuật ô nhiễm được trình diễn dưới dạng biểu đồ hoặc bảng biểu, có so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vương quốc. b ) Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược : bộc lộ hiệu quả đánh giá tác động ảnh hưởng tới những yếu tố môi trường chính trong quy trình triển khai quy hoạch. Bản đồ phải bộc lộ hiệu quả dự báo những nguồn, điểm, vùng ô nhiễm chính trong tương lai. Các thông số kỹ thuật ô nhiễm trình diễn dưới dạng biểu đồ hoặc bảng biểu, có so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vương quốc. Các hiệu quả thống kê giám sát tải lượng ô nhiễm được dự báo theo khung thời hạn lập quy hoạch cho những quá trình thời gian ngắn, trung hạn và dài hạn. Khuyến khích bộc lộ những giải pháp và phân vùng bảo vệ môi trường. c ) Tỷ lệ và qui cách bộc lộ bản vẽ thực thi theo những qui định về hồ sơ, bản vẽ của đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng. Điều 19. Nội dung báo cáo giải trình ĐMC trong những đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng trên cùng địa bàn1. Trong trường hợp đã có báo cáo giải trình ĐMC trong đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng cấp cao hơn, nội dung báo cáo giải trình ĐMC trong đồ án quy hoạch cấp thấp hơn không lặp lại những nội dung ĐMC đã nêu trong trong đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng cấp cao đã được phê duyệt. Khi đó, báo cáo giải trình ĐMC cần có những nội dung sau : a ) Tóm tắt diễn biến và ảnh hưởng tác động môi trường chính, những giải pháp khắc phục và giảm thiểu tác động ảnh hưởng môi trường đã nêu trong báo cáo giải trình ĐMC trong đồ án quy hoạch kiến thiết xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt ; b ) Tóm tắt kế hoạch quản trị và giám sát môi trường trong báo cáo giải trình ĐMC trong đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt ; c ) Đánh giá hiệu suất cao triển khai những giải pháp, yêu cầu đã nêu trong báo cáo giải trình ĐMC trong đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng cấp cao hơn đã được phê duyệt và đang trong quy trình thực thi. 2. Trong trường hợp quy hoạch cụ thể của những dự án Bất Động Sản đã có khá đầy đủ những thông tin định lượng về mạng lưới hệ thống những khu công trình hạ tầng kỹ thuật và những khu công trình thiết kế xây dựng, nội dung của ĐMC hoàn toàn có thể chuyển thành nội dung báo cáo giải trình đánh giá ảnh hưởng tác động môi trường ( ĐTM ). Quy trình triển khai, nội dung báo cáo giải trình và đánh giá và thẩm định báo cáo giải trình ĐTM triển khai theo những lao lý của pháp lý về đánh giá tác động ảnh hưởng môi trường. Điều 20. Thẩm định báo cáo giải trình ĐMCThẩm định báo cáo giải trình ĐMC gồm có những nội dung sau đây : 1. Phương pháp thực thi và cấu trúc nội dung báo cáo giải trình ; 2. Cơ sở khoa học, nguồn tài liệu và độ an toàn và đáng tin cậy của những hiệu quả nghiên cứu và phân tích, đo lường và thống kê, dự báo diễn biến và tác động ảnh hưởng môi trường chính ; 3. Kết quả so sánh những diễn biến và tác động ảnh hưởng môi trường chính của những giải pháp quy hoạch thiết kế xây dựng, làm cơ sở lựa chọn giải pháp quy hoạch kiến thiết xây dựng ; 4. Nội dung và tính khả thi trong kế hoạch quản trị và giám sát môi trường. Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức triển khai, cá thể lập, đánh giá và thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng1. Tổ chức, cá thể lập, thẩm định và đánh giá và phê duyệt quy hoạch thiết kế xây dựng có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai triển khai theo lao lý của pháp lý về quy hoạch thiết kế xây dựng và triển khai nội dung ĐMC trong đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Sau khi đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng được phê duyệt và công bố, tổ chức triển khai lập quy hoạch kiến thiết xây dựng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trích báo cáo giải trình ĐMC hoặc tóm tắt báo cáo giải trình ĐMC và công bố trên trang thông tin điện tử của chính quyền sở tại địa phương, đồng thời gửi 01 bản ( file văn bản có đuôi dạng *. pdf hoặc *. doc / docx ) về Bộ Xây dựng theo địa chỉ bxd-vp@hn.vnn.vn Điều 22. Trách nhiệm của những cơ quan quản lý1. Vụ Kiến trúc Quy hoạch ( Bộ Xây dựng ), Sở Xây dựng ( tỉnh, thành phố thường trực Trung ương ), Sở Quy hoạch Kiến trúc ( TP.HN và Thành phố Hồ Chí Minh ) chịu nghĩa vụ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai nhu yếu ĐMC trong những đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị của mình. 2. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Bộ Trưởng Bộ Xây dựng quản trị và hướng dẫn hoạt động giải trí ĐMC, định kỳ tổng hợp và báo cáo giải trình chỉ huy Bộ tình hình hoạt động giải trí ĐMC trong quy hoạch thiết kế xây dựng. Điều 23. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành kế từ ngày 15/3/2011. 2. Thông tư này thay thế sửa chữa Thông tư số 10/2000 / TT-BXD ngày 08/08/2000 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập báo cáo giải trình đánh giá tác động ảnh hưởng môi trường so với những đồ án quy hoạch thiết kế xây dựng. 3. Trong quy trình triển khai, nếu có vướng mắc, ý kiến đề nghị có văn bản về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết và xử lý .

You may also like

Để lại bình luận