Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm hồng cầu trong máu

Bởi tronbokienthuc

Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.

1. Số lượng hồng cầu
 – Số lượng hồng cầu tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).

– Số lượng hồng cầu giảm : hoàn toàn có thể đi kèm giảm lượng huyết sắc tố và hematocrit, nhưng không phải mức độ khi nào cũng song hành .

 – Sai số về số lượng hồng cầu:

  • Hồng cầu bị ngưng kết ( tan máu tự miễn ) : số lượng hồng cầu giảm, MCV tăng, MCHC cao trên 380 g / l. Trường hợp này sử dụng được tác dụng lượng huyết sắc tố, còn hematocrit thì sử dụng giải pháp ly tâm vi thể tích hoặc ủ mẫu máu ở 370C trong vòng 30 phút rồi đếm lại. Cần kiểm tra kỹ ống máu khi nhận bệnh phẩm .
  • Tăng độ nhớt huyết tương : với thời hạn và áp lực đè nén hút thường thì của máy đếm tế bào hoàn toàn có thể gây ra giảm ba dòng ngoại vi giả tạo do máu bị quánh nên máy hút không đủ máu .
  • Lắc ống máu không kỹ : nếu hút ở phần trên của ống máu sẽ gây hiện tượng kỳ lạ giảm hồng cầu rõ ràng và không tương ứng với thực trạng lâm sàng. Nếu hút ở phần đáy ống sẽ gây tăng hồng cầu giả tạo, đồng thời gây giảm rõ ràng số lượng tiểu cầu. Cần kiểm tra và so sánh số lượng tiểu cầu trên lam nhuộm giemsa .
  • Do hồng cầu nhỏ, tiểu cầu to, cụm tiểu cầu, mảnh hồng cầu, tan máu, rối loạn đông máu, bạch cầu quá nhiều …
  • Máu bị đông, hồng cầu bị vỡ hoặc lượng máu lấy làm xét nghiệm không đủ … đều dẫn đến sai tác dụng .

2. Lượng huyết sắc tố
 – Thể hiện trung thành nhất tình trạng thiếu máu, đặc biệt trong những tình trạng thiếu máu do nguyên nhân mạn tính. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.

– Đây là chỉ số cơ bản, khá an toàn và đáng tin cậy và đúng mực trên hiệu quả của máy đếm tế bào tự động hóa để đánh giá thực trạng thiếu máu .

 
 – Đề xuất phân loại mức độ thiếu máu mạn tính dựa vào lượng huyết sắc tố (chỉ có tính chất tham khảo vì còn phối hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân).

  • Trên 100 g / l : thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu .
  • Từ 80-100 g / l : thiếu máu vừa, xem xét nhu yếu truyền máu .
  • Từ 60-80 g / l : thiếu máu nặng, cần truyền máu .
  • Dưới 60 g / l : cần truyền máu cấp cứu .

– Sai số : lượng huyết sắc tố hoàn toàn có thể bị tăng giả tạo do lấy mẫu làm vỡ hồng cầu, huyết tương bị đục ( lấy máu ngay sau khi ăn, bệnh paraprotein ) hoặc số lượng bạch cầu tăng cao .

3. Thể tích khối hồng cầu (Hematocrit)
 – Rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản… do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.

– Sai số do lấy mẫu garo quá lâu làm máu bị cô đặc, do tỷ suất chất chống đông không đúng, lắc trộn mẫu không đều, máu lấy quá lâu không xét nghiệm làm thể tích tế bào đổi khác .

 
 – Giá trị hematocrit cần được duy trì ổn định ở mức tối thiểu 0.25 l/l hoặc ở mức 0.30 l/l ở những bệnh nhân mắc bệnh tim hoặc phổi bằng truyền khối hồng cầu.

4. Áp dụng phân loại thiếu máu
 – Phân loại thiếu máu là nhu cầu cần thiết để định hướng và tìm nguyên nhân.

Trong những yếu tố để phân loại thiếu máu, hình thái hồng cầu và những chỉ số hồng cầu đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, những chỉ số hồng cầu cũng rất có ý nghĩa trong quy trình theo dõi phân phối điều trị theo nguyên do .

 
 – Có nhiều cách phân loại thiếu máu: theo mức độ thiếu máu, theo tiến triển của thiếu máu, theo nguyên nhân (tại tủy hay ngoài tủy)… Cách phân loại thiếu máu dựa vào hình thái và các chỉ số hồng cầu dễ áp dụng, phổ biến trong thực tế cũng như trong các sách giáo khoa về huyết học.

 – Một số chỉ số cơ bản dùng trong phân loại thiếu máu:

1. Thể tích trung bình hồng cầu ( MCV ) :

         – MCV < 80 fl: hồng cầu nhỏ.
         – MCV > 100 fl: hồng cầu to.

2. Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( MCH, MCHC ) :

         – Thiếu máu nhược sắc: MCH < 28pg và/hoặc MCHC <280 g/l.
         – Thiếu máu bình sắc: MCH và MCHC trong giới hạn bình thường.
         – Nếu MCH>34 pg và/hoặc MCHC >380 g/l: cần kiểm tra lại.

     3. Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW):

          – RDW = 11-14%: Hồng cầu kích thước đồng đều
          – RDW >14% : Hồng cầu to nhỏ không đều.

Cụ thể một số trường hợp thiếu máu thường gặp

 Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ:

1. Thalassemia thể nặng và trung bình, đơn độc hoặc phối hợp với một bệnh huyết sắc tố khác .2. Thiếu máu thiếu sắt do mất máu mạn, thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu, tăng nhu yếu .3. Rối loạn chuyển hoá sắt .

 Thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường:

   1. Thiếu máu trong bệnh mạn tính.

2. Mất máu cấp :

  • Giai đoạn cấp tính : phần nhiều không tác động ảnh hưởng đến MCV và RDW .
  • Giai đoạn sau : hiện tượng kỳ lạ tăng HC lưới và hiện tượng kỳ lạ thiếu sắt .

   3. Tan máu

4. Tăng thể tích huyết tương quá mức ( có thai, truyền dịch quá nhiều ) .5. Suy tuỷ xương .6. Thiếu máu dinh dưỡng tiến trình sớm :

  • Lượng huyết sắc tố chưa giảm .
  • Hồng cầu to nhỏ không đều và RDW tăng dần ( do có một quần thể mới tạo ra bị biến hóa kích cỡ : nhỏ hoặc to hơn – tùy vào nguyên do ). Đây cũng là chỉ số quan trọng để theo dõi phân phối điều trị thiếu máu dinh dưỡng .

    7. Tuỷ bị xâm lấn

8. Các bệnh về gan, thận, nội tiết .

 Thiếu máu bình sắc hồng cầu to:

  1. Suy tủy xương

  2. Thiếu vitamin B12 và acid folic
  3. Rối loạn tổng hợp AND

You may also like

Để lại bình luận